Vì sao ta nhận biết được đặc điểm mà da tiếp xúc

Đề bài

- Da có những chức năng gì?

- Đặc điểm nào của da giúp da thực hiện được chức năng bảo vệ?

- Bộ phận nào của da giúp tiếp nhận kích thích? Bộ phận nào thực hiện chức năng bài tiết?

- Da điều hoà thân nhiệt bằng cách nào?

Lời giải chi tiết

- Da có chức năng:

+ Bảo vệ chống các yếu tố gây hại do môi trường: va đập, sự xâm nhập của vi khuẩn, chống thấm nước và thoát nước.

+ Điều hòa thân nhiệt.

+ Cảm nhận các kích thích từ môi trường ngoài

+ Tham gia hoạt động bài tiết

+ Da và sản phẩm của da tạo vẻ đẹp của con người.

- Đặc điểm của da thực hiện chức năng bảo vệ: Do đặc điểm cấu tạo từ các sợi mô liên kết, lớp mỡ dưới da và sắc tố giúp da thực hiện chức năng bảo vệ.

- Bộ phận của da tiếp nhận các kích thích và thực hiện chức năng bài tiết:

+ Cơ quan thụ cảm là những đầu mút tế bào thần kinh giúp da tiếp nhận các kích thích.

+ Tuyến mồ hôi ở lớp bì giúp da thực hiện chức năng bài tiết

- Da điều hòa thân nhiệt bằng cách co hoặc dãn mao mạch ở lớp bì, tuyến mồ hôi, cơ co chân lông, lớp mỡ

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 8 - Xem ngay

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây

Giải Bài Tập Sinh Học 8 – Bài 41: Cấu tạo và chức năng của da giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

  • Giải Vở Bài Tập Sinh Học Lớp 8
  • Giải Sinh Học Lớp 8

    • Sách Giáo Khoa Sinh Học Lớp 8
    • Giải Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 8
    • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 8

    Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 41 trang 132: Quan sát hình 41, dùng chiều mũi tên (→) chỉ các thành phần cấu tạo của lớp biểu bì, lớp bì, lớp mỡ dưới da trong sơ đồ dưới đây:

    Trả lời:

    Vì sao ta nhận biết được đặc điểm mà da tiếp xúc

    Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 41 trang 133: – Vào mùa hanh khô, ta thường thấy có những vảy trắng nhỏ bong ra như phấn ở quần áo. Điều đó giúp ta giải thích như thế nào về thành phần lớp ngoài cùng của da?

    – Vì sao da ta luôn mềm mại, khi bị ướt không ngấm nước?

    – Vì sao ta nhận biết được nóng lạnh, độ cứng, mềm của vật mà ta tiếp xúc?

    – Da có phản ứng như thế nào khi trời nóng quá hay lạnh quá?

    – Lớp mỡ dưới da có vai trò gì?

    – Tóc và lông mày có tác dụng gì?

    Trả lời:

    – Vào mùa hanh khô, ta thường thấy có những vảy trắng nhỏ bong ra như phấn ở quần áo. Điều đó giúp ta giải thích về thành phần lớp ngoài cùng của da: chúng hóa sừng và chết, sau đó bong ra.

    – Da luôn mềm mại và không ngấm nước là vì được cấu tạo từ các mô sợi liên kết bền chặt với nhau, trên da có nhiều tuyến tiết chất nhờn lên bề mặt da.

    – Ta nhận biết được nóng lạnh, độ cứng, mềm của vật mà ta tiếp xúc nhờ các cơ quan thụ cảm trên da, chúng là các đầu mút thần kinh vô cùng nhạt cảm.

    – Khi trời quá nóng: mao mạch dưới da dãn, tuyến tiết hoạt động mạnh thải ra nhiều mồ hôi. Khi trời quá lạnh: mao mạch dưới da co lại, cơ chân lông co, đôi khi có biểu hiện sởn da gà.

    – Lớp mỡ dưới da có vai trò làm lớp đệm cơ học của cơ thể (khi ngã lớp mỡ này sẽ làm giảm sự ảnh hưởng tới các cơ quan bên trong) và chống mất nhiệt khi trời lạnh.

    – Tóc và lông mày có tác dụng: tóc giúp ngăn cản bớt tia tử ngoại và điều hòa nhiệt độ, lông mày giúp ngăn mồ hôi chảy xuống mắt và thể hiện cảm xúc.

    Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 41 trang 133: – Da có những chức năng gì?

    – Đặc điểm nào của da giúp da thực hiện chức năng bảo vệ?

    – Bộ phận nào của da giúp da tiếp nhận các kích thích? Bộ phận nào thực hiện chức năng bài tiết?

    – Da điều hòa thân nhiệt bằng cách nào?

    Trả lời:

    – Chức năng của da:

    + Bảo vệ cơ thể chống các yếu tố gây hại như sự va đập, sự xâm nhập của vi khuẩn, chống thấm nước và thoát nước.

    + Điều hòa thân nhiệt

    + Nhận biết các kích thích từ môi trường

    + Tham gia bài tiết

    – Đặc điểm của da thực hiện chức năng bảo vệ: cấu tạo từ các sợi của mô liên kết, lớp bì có tuyến nhờn tiết ra chất nhờn và sắc tố da có chức năng bảo vệ.

    – Da tiếp nhận các kích thích nhờ các thụ cảm thần kinh, thực chất là các đầu mút thần kinh nhạy cảm. Thực hiện chức năng bài tiết nhờ tuyến mồ hôi ở lớp bì.

    – Da điều hòa thân nhiệt bằng cách co hoặc dãn mao mạch ở lớp bì, tuyến mồ hôi và cơ co chân lông.

    Câu 1 trang 133 Sinh học 8: Da có cấu tạo như thế nào? Có nên trang điểm bằng cách lạm dụng kem phấn, nhỏ bỏ lông mày, dùng bút chì kẻ lông mày tạo dáng không? Vì sao?

    Trả lời:

    – Da có cấu tạo gồm 3 lớp:

    + Lớp biểu bì: tầng sừng; tầng tế bào sống

    + Lớp bì: thụ quan; tuyến nhờn; cơ co chân lông; lông và bao lông; tuyến mồ hôi; dây thần kinh; mạch máu dưới da

    + Lớp mỡ dưới da: lớp mỡ

    – Không nên lạm dụng kem phấn, nhổ lông mày, dùng bút chì kẻ lông mày vì:

    + Lông mày có giúp bảo vệ mắt, tiết mồ hôi

    + Lạm dụng phấn sẽ gây hạn chế khả năng tiết mồ hôi cho da.

    Câu 2 trang 133 Sinh học 8: Da có những chức năng gì? Những đặc điểm cấu tạo nào của da giúp da thực hiện những chức năng đó?

    Trả lời:

    Chức năng của da Đặc điểm cấu tạo
    Bảo vệ cơ thể chống các yếu tố gây hại như sự va đập, sự xâm nhập của vi khuẩn, chống thấm nước và thoát nước Cấu tạo từ các sợi của mô liên kết, lớp bì có tuyến nhờn tiết ra chất nhờn và sắc tố da có chức năng bảo vệ.
    Điều hòa thân nhiệt Co hoặc dãn mao mạch ở lớp bì, tuyến mồ hôi và cơ co chân lông
    Nhận biết các kích thích từ môi trường Các thụ cảm thần kinh, thực chất là các đầu mút thần kinh nhạy cảm.
    Tham gia bài tiết Tuyến mồ hôi ở lớp bì

    Câu hỏi: Vì sao ta nhận biết được nóng lạnh độ cứng mềm của vật mà ta tiếp xúc?

    Trả lời:

    Ta nhận biết được nóng lạnh, độ cứng, mềm của vật mà ta tiếp xúc nhờ các cơ quan thụ cảm trên da, chúng là các đầu mút thần kinh vô cùng nhạt cảm.

    Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về da nhé!

    1. Cấu trúc da

    - Là cơ quan luôn luôn thay đổi, làn da bao gồm 3 lớp chính- biểu bì, hạ bì và mô dưới da - mỗi lớp lại bao gồm nhiều lớp thay thế. Các phần phụ của da như các nang và các tuyến mồ hôi, tuyến bã nhờn cũng đóng  những vai trò khác nhau trong chức năng tổng thể của da.

    2. Lớp biểu bì

    - Lớp biểu bì là lớp trên cùng của da. Các lớp biểu bì không có mạch máu nhưng được nuôi dưỡng bởi các mạch máu ở lớp trung bì. Thường độ dày của lớp biểu bì là 0,5 – 1 mm nhưng phụ thuộc vào từng da của từng bị trí trên cơ thể. Phần da ở lòng bàn chân và lòng bàn tay là dày nhất và mỏng nhất là ở da vùng quanh mắt.

    - Hầu hết tế bào trong lớp biểu bì là keratinocytes bắt nguồn từ các tế bào ở sâu nhất ở lớp biểu bì (gọi là lớp đáy). Các tế bào sừng mới được tạo ra di chuyển về phía bề mặt của lớp biểu bì. Một khi các tế bào sừng đã tới bề mặt da dần dần chúng sẽ bị sừng hóa và tróc ra khỏi da và được thay thế bởi các tế bào mới hơn – Đây là quá trình sừng hóa trên da.

    - Phần ngoài cùng của lớp biểu bì trong cấu tạo làn da là lớp sừng không thấp nước và nếu không bị tổn thương có khả năng ngăn chặn hầu hết các vi khuẩn, vi rus và các chất lạ khác xâm nhập vào trong cơ thể. Lớp biểu bì cũng bảo vệ các cơ quan nội tạng, cơ, dây thần kinh và mạch máu chống lại các chấn thương. Những vùng nhất định trên cơ thể yêu cầu sự bảo vệ lớn hơn (như lòng bàn tay, lòng bàn chân), lớp keratin bên ngoài của lớp biểu bì sẽ dày hơn nhiều.

    - Rải rác khắp lớp đáy của lớp biểu bì là các tế bào melanocytes tạo ra sắc tố melanin, một trong những chất có ảnh hưởng lớn tới màu da của chúng ta. Da càng sẫm màu thì chứng tỏ trên da càng chứa nhiều melanin. Chức năng của melain chính là lọc các bức xạ tử ngoại từ ánh mặt trời làm tổn hại đến da.

    - Biểu bì được bao phủ bởi chất nhũ tương gồm nước và lipid (chất béo) được biết như các màng hydrolipid. Lớp màng này giúp duy trì sự tiết mồ hôi và bã nhờn, giúp làn da được mềm hơn và hoạt động giống như hàng rào chống lại vi khuẩn và nấm.

    - Phần nước của màng này, như là các acid bảo vệ bao gồm:

       + Axit lactic và một số các amino axit từ mồ hôi

       + Các axit tự do từ dầu

       + Các amino axit, axit cacboxilic pyrrolidine và các nhân tố tạo độ ẩm tự nhiên khác (NMFs)- là nhân tố của quá trình sừng hóa.

    - Hạ bì (hay lớp mô mạch liên kết)

    - Hạ bì bao gồm một lớp dày trên lớp mô dưới da và một lớp có hình uốn lượn sóng ở dưới biểu bì

    - Hạ bì thì dày, đàn hồi, là lớp giữa của da và bao gồm 2 lớp:

       +Lớp đáy (hay stratum reticulare): là vùng rộng và dày, nơi tiếp giáp với hạ bì.

       + Lớp lưới (hay stratum papillare): được định dạng hình làn sóng và tiếp xúc với biểu bì

    - Phần cấu trúc chính của lớp  hạ bì là sợi collagen, sợi đàn hồi và các mô liên kết- giúp cho làn da độ khỏe mạnh, linh hoạt mang đến sự  trẻ trung hơn cho da. Các cấu trúc này thì gắn chặt với một chất như gel (có chứa axit hyaluronic), có khả năng cao trong việc liên kết với phân tử nước giúp duy trì được thể tích của da.

    - Lối sống và các nhân tố bên ngoài như ánh nắng mặt trời và sự thay đổi nhiệt độ có tác động đến số lượng sợi collagen và sợi đàn hồi trong cấu trúc da. Khi chúng ta già đi, sự sản sinh sợi collagen và sợi đàn hồi  tự nhiên giảm xuống và chức năng gắn kết với các phân tử nước cũng bị suy yếu. Làn da lúc đó trông có vẻ thiếu săn chắc và nếp nhăn xuất hiện. Tìm hiểu thêm về các nhân tố ảnh hưởng đến làn da, ánh nắng mặt trời tác động lên làn da như thế nào và lão hóa da.

    - Lớp hạ bì đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể khỏi ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài cũng như nuôi dưỡng  lớp ngoài cùng:

    1. Lớp hạ bì dày, có cấu trúc giúp làm nhẹ đi các tác động từ bên ngoài và khi tổn thương xảy ra, chúng có chứa các mô liên kết giúp làm lành vết thương như nguyên bào sợi và dưỡng bào .

    2. Là  nơi có chứa nhiều mao mạch máu giúp nuôi dưỡng biểu bì và loại bỏ chất thải.

    3. Tuyến bã nhờn (nơi sản sinh dầu cho bề mặt da) và tuyến mồ hôi (nơi vận chuyển nước và axit lactic tới bề mặt da) thì đều được đặt tại lớp hạ bì. Các chất lỏng này kết hợp với nhau tạo nên lớp màng hydrolipid.

    3. Hạ bì 

    Là nơi có các cơ quan:

    3.1. Các mao mạch bạch huyết

    Các mạch máu của lớp hạ bì giúp cung cấp dinh dưỡng cho da và điều chỉnh nhiệt độ cơ thể. Nhiệt độ cao khiến các mạch máu giãn to ra và cho phép một lượng máu lớn lưu thông gần bề mặt da để giảm nhiệt. Ngược lại khi trời lạnh, các mạch máu co lại giúp giữ nhiệt trên cơ thể.

    3.2. Cơ quan cảm nhận cảm giác.

    3.3. Chân tóc: nơi tóc được phát triển.

    - Các nang lông tóc tạo ra lông ở khắp cơ thể. Lông trên da không chỉ có tính thẩm mỹ mà còn giúp điều chỉnh nhiệt độ cơ thể, bảo vệ bạn khỏi các chấn thương ở bên ngoài.

    - Trên các phần khác nhau trên cơ thể thì số lượng dây thần kinh, tuyến mồ hôi, tuyến bã nhờn, nang lông và mạch máu sẽ thay đổi khác nhau. Ví dụ như ở đỉnh đầu thì sẽ có nhiều nang tóc hơn trong khi lòng bàn chân lại không hề có nang lông.

    - Mô dưới da (hay lớp mỡ dưới da)

    - Lớp da ở phía trong cùng là nơi tạo ra năng lượng của cơ thể, đồng thời hoạt động như một tấm đệm và cách nhiệt cho cơ thể . Chúng bao gồm:

    -    + Các tế bào mỡ: gắn kết lại với nhau thành nhóm như  một lớp đệm

       + Các sợi collagen đặc biệt (được gọi là vách mô hay đường ranh giới): bao gồm các mô liên kết mềm xốp giúp giữ các tế bào chất béo gắn kết  lại với nhau.

       + Các mạch máu.

    Số lượng các tế bào chất béo ở mô dưới da thì khác nhau ở các vùng trên cơ thể . Hơn  nữa, sự tạo thành các tế bào này cũng khác nhau giữa nam và nữ,cũng như cấu trúc của các bộ phận khác của da.Đây được xem như một lớp đệm giúp bảo vệ và cách nhiệt các mô bên dưới da khỏi các chấn thương cơ học và nhiệt độ.Thường lớp mỡ dưới da sẽ thay đổi độ dày tùy vào từng bộ phận trên cơ thể, có thể kể đến như vài milimet ở phần mí mắt hay vài cencimet ở da bụng mông và ngực.