Xưng khiêm hô tôn nghĩa là gì

Hướng dẫn chi tiết trả lời bài 2 trang 190 SGK Ngữ văn lớp 9 tập 1 phần trả lời câu hỏi xưng hô trong hội thoại, soạn bài Ôn tập phần tiếng việt ngắn gọn nhất giúp các em ôn tập tốt kiến thức trước khi tới lớp.

Đề bài

Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân theo phương châm “xưng khiêm, hô tôn”. Em hiểu phương châm đó như thế nào? Cho ví dụ minh họa.

Bạn đang xem: Bài 2 trang 190 SGK Ngữ văn 9 tập 1 (Phần 2)

Trả lời bài 2 trang 190 SGK Ngữ văn 9 tập 1

Câu trả lời tham khảo

Cách trình bày 1

– Xưng khiêm : Người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường. Hô tôn : Gọi người đối thoại một cách tôn kính.

– Thời xưa, ngôi xưng có thể là: hàn sĩ, học trò, bần tăng, thảo dân… và gọi: đại nhân, đại huynh, tiên sinh, bệ hạ…

– Người đối thoại ít tuổi hơn mình nhưng vẫn gọi là anh, chị, xưng em trong quan hệ họ hàng.

– Trong tình huống xã giao lịch sự, trang trọng, người nói thường gọi người đối thoại là quý ông, quý bà, quý cô,…

Cách trình bày 2

Phương châm này có nghĩa là: khi xưng hô, người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại một cách tôn kính.

Ví dụ:

– Thời phong kiến từ bệ hạ dùng để gọi vua, nói với vua, tỏ ý tôn kính.

– Ngày nay những từ như: quý ông, quý bà, quý khách, quý cô… dùng để gọi người đối thoại với ý tôn kính, lịch sự.

Cách trình bày 3

– Xưng khiêm : Người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường.

– Hô tôn : Gọi người đối thoại một cách tôn kính.

Ví dụ:

+ Quý bà, quý cô, quý ông… để gọi người đối thoại tỏ ý tôn kính.

+ Người đối thoại ít tuổi hơn mình nhưng vẫn gọi là anh, chị, xưng em.

————–

Trên đây là nội dung trả lời câu hỏi bài 2 trang 190 SGK Ngữ văn 9 tập 1 do THPT Sóc Trăng tổng hợp và biên soạn giúp các em tham khảo để soạn bài Ôn tập phần tiếng việt trong chương trình soạn văn 9 được tốt hơn trước khi đến lớp.

Trả lời câu hỏi bài 2 trang 190 SGK Ngữ văn lớp 9 tập 1 phần hướng dẫn soạn bài Ôn tập phần tiếng việt

Đăng bởi: THPT Sóc Trăng

Chuyên mục: Giáo dục

Người Việt xưng hô theo phương châm “xưng khiêm, hô tốn”, nghĩa là khi xưng thì khiêm nhường (thường dùng từ thể hiện mình ở tuổi ít hơn hoặc vị trí xã hội thấp hơn người đối thoại), khi hô (gọi) thì tôn kính (thường dùng từ gọi đặt người đôi thoại ở vị trí cao hơn mình, lớn tuổi hơn mình).

Vì những từ ngữ xưng hô của tiếng Việt không mang tính trung hòa như từ ngữ xưng hô các nước khác. Nó hết sức phong phú và giàu sắc thái biểu cảm. Nếu không sử dụng đúng tình huống, đúng quan hệ, đúng sắc thái biểu cảm sẽ làm tổn hại đến hiệu quả giao tiếp.

- Thời xưa, xưng: hàn sĩ, học trò, bần tăng, thảo dân,...; gọi: đại nhân, đại huynh, tiên sinh, bệ hạ,...

- Thời nay, cũng còn khá phổ biến cách xưng theo vai dưới (thường hạ một bậc) và gọi người đối thoại bằng vai trên (thường cao hơn một bậc).

Hai người đối thoại bằng vai nhưng khi xưng thì xưng là em, khi gọi thì gọi là bác.

Những người phụ nữ thường xưng cháu, nhà cháu với người ngang hàng hoặc dưới hàng (đây là cách xưng gọi thay vai).

Trong tình huống xã giao lịch sự, trang trọng, người nói thường gọi người đối thoại là quý ông, quý bà, quý cô,...

Nếu đúng vote cho mik nhé ! Chúp bn hcoj giỏi!

- Chúng ta vừa qua Sa Pa, bác không nhận ra ư? – Người lái xe bỗng nhiên lại hỏi.

- Vâng. Bác không thích dừng lại Sa Pa ạ?

(Lặng lẽ Sa Pa)

A. Có

Đọc đoạn trích trang 41 SGK Ngữ văn 9 tập 1 và chú ý những từ in đậm rồi trả lời câu hỏi sau:

Các từ ngữ xưng hô trong đoạn trích trên được ai dùng và dùng với ai? Phân tích vị thế xã hội, thái độ, tính cách của từng nhân vật qua cách xưng hô của họ. Nhận xét sự thay đổi cách xưng hô của chị Dậu và giải thích lí do của sự thay đổi đó.

a) Bài văn giải thích vấn đề gì và giải thích như thế nào?

c) Theo em, cách liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn, cách đối lập người khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn có phải là cách giải thích không?

d) Việc chỉ ra cái lợi của khiêm tốn, cái hại của không khiêm tốn và nguyên nhân của thói không khiêm tốn có phải là nội dung của giải thích không?