Bao lâu phải xây dựng để ra sổ

Hiện nay, khi người dân có nhu cầu thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu rất nhiều người thắc mắc về việc làm Sổ đỏ mất bao lâu. Cấp Sổ đỏ lần đầu và cấp mới Sổ đỏ khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khác gì nhau? Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn đã có quy định cụ thể về vấn đề trên. Trong phạm vi bài viết, chúng tôi sẽ gửi đến quý độc giả các thông tin cần thiết về thời gian cấp Sổ đỏ lần đầu mới nhất.

  • Thời gian cấp Sổ đỏ lần đầu hết bao lâu?
  • Phân biệt cấp mới Sổ đỏ khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và cấp Sổ đỏ lần đầu?

Bao lâu phải xây dựng để ra sổ

Câu hỏi: Xin hỏi Luật sư, tôi hiện có thửa đất rộng 250 m2 tại thành phố Hà Nội (đất chưa có sổ), nay tôi muốn làm thủ tục xin cấp Sổ đỏ lần đầu. Vậy xin Luật sư cho biết thời gian cấp Sổ đỏ lần đầu là bao lâu? mong nhận được giải đáp. Tôi xin cảm ơn./.

Trả lời:

Xin chào bạn, chúng tôi đã tiếp nhận câu hỏi của bạn về thời gian cấp Sổ đỏ lần đầu. Chúng tôi giải đáp cho bạn như sau:

Hiện nay, tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định Sổ đỏ (Giấy chứng nhận) là chứng thư pháp lý để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ghi nhận quyền của người sử dụng đất đối với tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; cũng theo quy định của Luật Đất đai 2013 thì đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu là thửa đất, tài sản gắn liền với đất chưa được cấp sổ hoặc đã cấp nhưng trái quy định pháp luật.

Bao lâu phải xây dựng để ra sổ

Có thể nói, việc đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu là nghĩa vụ của người sử dụng đất, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và thực hiện thủ tục cấp sổ cho người dân. Khi thực hiện thủ tục, thời hạn cấp Giấy chứng nhận lần đầu được xác định như sau:

Thời gian cấp Sổ đỏ lần đầu hết bao lâu?

Tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất. Theo đó việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận là không quá 30 ngày; kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhận được hồ sơ hợp lệ của người sử dụng đất.

Lưu ý: Đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn hoặc các xã có vị trí đặc biệt như: miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa thì thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận được tăng thêm 10 ngày (không quá 40 ngày) kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhận được hồ sơ hợp lệ của người sử dụng đất.

Như vậy, khi thực hiện thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu thì thời hạn là không quá 30 ngày hoặc với trường hợp đặc biệt thì thời hạn được tăng thêm 10 ngày (không quá 40 ngày) kể từ ngày nhận được hồ sơ.

Bao lâu phải xây dựng để ra sổ

Phân biệt cấp mới Sổ đỏ khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và cấp Sổ đỏ lần đầu?

Tiêu  chí

Cấp mới Sổ đỏ khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Cấp Sổ đỏ lần đầu

Bản chất

Giấy chứng nhận đã cấp cho người sử dụng đất nhưng hiện không còn dòng trống để xác nhận các thay đổi hoặc người sử dụng đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận mới.

Khi người sử dụng đất có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định và có hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp lệ

Tiền sử dụng đất

Không phải nộp

Người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp theo quy định của pháp luật

Tình trạng Sổ đỏ

Đã được cấp Giấy chứng nhận

Chưa được cấp Giấy chứng nhận

Thuế thu nhập cá nhân

Người sử dụng đất phải nộp thuế thu nhập cá nhân (trừ trường hợp người sử dụng đất thuộc diện được miễn thuế theo quy định)

Người sử dụng đất không phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Thành phần hồ sơ

- Đơn đăng ký biến động đất đai (thực hiện theo Mẫu số 09/ĐK)

- Bản chính hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

- Bản gốc Sổ đỏ đã được cấp.

- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (thực hiện theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN)

- Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ (thực hiện theo Mẫu số 01)

- Nếu người sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân hoặc lệ phí trước bạ, thì phải có các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế, lệ (nếu có).

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hồ sơ gồm:

- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận (thực hiện theo Mẫu số 04a/ĐK)

- Một trong các giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất (VD: Giấy chứng nhận tạm thời hoặc Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà…)

- Một trong các giấy tờ quy định tại Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp cá nhân, hộ gia đình đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (VD: giấy phép xây dựng, các loại giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa 

- Chứng từ chứng minh người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính cho cơ quan Nhà nước; hoặc trường hợp người sử dụng đất thuộc đối được miễn giảm nghĩa vụ tài chính thì họ phải có giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm (nếu có).

Như vậy, thủ tục cấp mới Sổ đỏ khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu có những điểm khác nhau mà chúng tôi đã phân tích ở trên.

Bài viết đã cung cấp đến bạn những thông tin cần thiết về thời gian cấp Sổ đỏ lần đầu. Để tìm hiểu thêm những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ trực tiếp đến tổng đài 

Bao lâu phải xây dựng để ra sổ
 19006199 để được tư vấn kịp thời.

Bao lâu phải xây dựng để ra sổ

Thời hạn cấp sổ đỏ nhà chung cư sau khi bàn giao được quy định tại Luật nhà ở 2014, Luật kinh doanh bất động sản 2014, cụ thể như sau:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp: Tôi mua nhà chung cư và nhận bàn giao căn hộ vào ngày 26/9/2019. Đến nay tôi (cũng như các cư dân của chung cư) vẫn chưa nhận được giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ. Vậy cho tôi hỏi thời hạn tính từ lúc nhận bàn giao căn hộ đến khi nhận giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ theo quy định của pháp luật là bao lâu và theo quy định của điều luật nào? Trân trọng cảm ơn phòng tư vấn pháp luật.

Mong Luật sư tư vấn và giải đáp giúp! Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về thời hạn cấp sổ đỏ nhà chung cư sau khi bàn giao:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thời hạn cấp sổ đỏ nhà chung cư sau khi bàn giao, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thời hạn cấp sổ đỏ nhà chung cư sau khi bàn giao như sau:

1. Cơ sở pháp lý về thời hạn cấp sổ đỏ nhà chung cư sau khi bàn giao:

2. Nội dung tư vấn về thời hạn cấp sổ đỏ nhà chung cư sau khi bàn giao:

     Sổ đỏ hay còn được gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là loại giấy tờ có giá trị pháp lý cao nhất thể hiện sự công nhận của Nhà nước đối với nhà đất của người sở hữu, người sử dụng. Việc xin cấp sổ đỏ thường được thực hiện bởi trực tiếp chủ sở hữu, chủ sử dụng, nhưng trong một số trường hợp đặc biệt có thể do chủ thể khác thực hiện. Cụ thể đối với trường hợp mua nhà chung cư trong các dự án xây dựng nhà ở để bán thì trách nhiệm xin cấp sổ đỏ lại thuộc về chủ đầu tư, trừ khi các bên có thỏa thuận khác. Vậy thời hạn cấp sổ đỏ nhà chung cư sau khi bàn giao được quy định như thế nào?

2.1 Thời hạn cấp sổ đỏ nhà chung cư sau khi bàn giao

     Điều 26 Luật nhà ở 2014 về trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trong đó Khoản 7 có quy định:

Điều 26. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại

7. Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê thì có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Luật này.

Ngoài ra, tại Khoản 4 Điều 13 Luật kinh doanh bất động sản 2014 cũng có quy định:

Điều 13. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản

….

4. Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợpbên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.

     Theo đó, căn cứ quy định trên của pháp luật, thời hạn cấp sổ đỏ nhà chung cư sau khi bàn giao là 50 ngày, trong thời hạn đó, chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho người mua nhà, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Bao lâu phải xây dựng để ra sổ

Thời hạn cấp sổ đỏ nhà chung cư sau khi bàn giao

2.2 Mức phạt đối với chủ đầu tư chậm nộp hồ sơ cấp sổ đỏ cho người mua nhà

     Như đã trình bày ở trên, chủ đầu tư xây dựng dự án kinh doanh bất động sản có trách nhiệm nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ cho người mua nhà, đất trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao hoặc người mua thanh toán hết tiền. Vậy đối với các trường hợp chủ đầu tư không thực hiện đúng trách nhiệm thì sẽ có chế tài xử phạt như thế nào?

     Tại Điều 31 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định như sau:

Điều 31. Không nộp hồ sơ, không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, nhận chuyển quyền sử dụng đất tại dự án kinh doanh bất động sản

Tổ chức thực hiện dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất tự nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 7 Điều 26 của Luật Nhà ở và khoản 4 Điều 13 của Luật kinh doanh bất động sản thì hình thức và mức xử phạt tương ứng với thời gian và mức độ vi phạm như sau:

1. Từ sau 50 ngày đến 06 tháng:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;

b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;

c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.

2. Từ trên 06 tháng đến 09 tháng:

a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;

b) Phạt tiền từ 50:000;000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;

c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.

3. Từ trên 09 tháng đến 12 tháng:

a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;

b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;

c) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.

4. Từ 12 tháng trở lên:

a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;

b) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;

c) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.

5. Thời gian vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được tính từ ngày chủ đầu tư bàn giao nhà ở, công trình xây dựng, đất cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính; trường hợp chủ đầu tư đã khắc phục sai phạm sau thời hạn quy định tại khoản 7 Điều 26 của Luật nhà ởvà khoản 4 Điều 13 của Luật kinh doanh bất động sảnthì thời gian vi phạm được tính đến ngày chủ đầu tư khắc phục sai phạm.

6. Trường hợp trong một dự án mà chủ đầu tư vi phạm ở nhiều mức thời gian khác nhau đối với các căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất khác nhau quy định tai các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thì tính tiền phạt theo từng mức phạt quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nhưng tổng số tiền phạt không được vượt quá 1.000.000.000 đồng. 7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp hồ sơ hoặc cung cấp đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất tự nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo quy định.