Bức tranh minh họa làm sáng tỏ thông tin gì trong văn bản Trái Đất - cái nôi của sự sống

Văn bản Trái Đất – Cái nôi của sự sống tập trung đưa tới những thông tin nhằm thuyết phục người đọc rằng cần nâng cao ý thức của mỗi người trước trách nhiệm bảo vệ hành tinh xanh – Trái Đất của chúng ta. Để hiểu hơn về văn bản này, Học247 mời các em cùng tham khảo bài soạn Trái Đất – Cái nôi của sự sống tóm tắt – Kết nối tri thức Ngữ văn 6 dưới đây nhé! Chúc các em có một tiết học thật thú vị nhé!

– Tìm hiểu văn bản theo 2 nội dung chính như sau:

+ Trái Đất – một hành tinh.

+ Sự sống trên Trái Đất.

– Văn bản đa phương tiện luận điểm rõ ràng, số liệu xác thực, hình ảnh hấp dẫn…

Câu 1. Em từng nghe, đọc hay đã thuộc những ca khúc, bài thơ nào viết về Trái Đất? Chúng đã gợi lên trong em ấn tượng, cảm xúc gì? Theo em, để hiểu biết và yêu quý hơn hành tinh xanh này, chúng ta còn cần phải tìm đến những nguồn thông tin hay loại tài liệu nào khác?

Gợi ý:

– Những ca khúc, bài thơ:

  • Một số bài thơ: Trái đất còn quay (Huy Cận), Em nghĩ về trái đất…
  • Một số bài hát: Trái đất này là của chúng mình, Em yêu màu xanh…

– Cảm xúc: trân trọng, yêu quý trái đất

– Cần tìm hiểu từ các thông tin nghiên cứu về trái đất.

Câu 2. Người ta thường nói: “Sự sống muôn màu”. Em hiểu điều này như thế nào?

Gợi ý:

– Mỗi một sự vật lại mang một nét riêng biệt khác nhau, không sự vật nào giống sự vật nào.

Câu 1. Sự sống trên Trái Đất phong phú như thế nào? 

Gợi ý:

Sự sống trên Trái Đất vô cùng phong phú và tồn tại ở khắp nơi:

– Có loài nhỏ bé với kích thước hiển vi: vi sinh vật.

– Có loài khổng lồ: cây bao báp, cá voi xanh, khủng long.

– Muôn loài tồn tại ở khắp nơi, trên các cánh rừng nguyên sinh, các đại dương bao la.

=> Tất cả muôn loài tồn tại, phát triển theo những quy luật sinh học của tự nhiên.

Câu 2. Vì sao có thể khẳng định con người là đỉnh cao kì diệu của sự sống trên Trái Đất?

Gợi ý:

Con người là đỉnh cao kì diệu của sự sống trên Trái Đất vì:

– Con người có bộ não và hệ thần kinh phát triển nhất, có ý thức, có tình cảm, có ngôn ngữ, biết tổ chức cuộc sống theo hướng tích cực.

– Con người đã trực tiếp cải tạo bộ máy Trái Đất, khiến nó thay đổi để phục vụ cho con người.

Câu 3. Ý sau cùng của bài có lạc đề không?

Gợi ý:

– Không bị lạc đề. Vấn đề được nói đến chính là sự tồn tại của trái đất.

Câu 1. Liệt kê theo hình thức gạch đầu dòng những thông tin chủ yếu mà văn bản đưa đến cho người đọc.

Gợi ý:

– Trái Đất nằm trong hệ Mặt Trời.

– Nước – vị thần hộ mệnh của sự sống trên Trái Đất.

– Trái Đất là nơi cư ngụ của muôn loài.

– Con người trên Trái Đất.

– Tình trạng của Trái Đất hiện tại.

Câu 2. Các bức tranh đã hỗ trợ gì cho em trong việc nắm bắt thông tin của văn bản?

Gợi ý:

– Các bức tranh minh họa làm sáng tỏ sự đang dạng của sự sống trên Trái Đất.

Câu 3. Phần 2 (“Vị thần hộ mệnh” của sự sống trên Trái Đất) tập trung thông tin về vấn đề gì? Việc nói về vấn đề đó liên quan như thế nào đối với hướng triển khai những nội dung khác ở các phần kế tiếp?

Gợi ý:

– Phần 2 (“Vị thần hộ mệnh” của sự sống trên Trái Đất) tập trung thông tin về vấn đề:

+ Trái đất là cái nôi của sự sống, nước bao phủ trên 2/3 bề mặt Trái đất: Nước trong các lòng đại dương, nước đông cứng thành những khối băng ở hai địa cực, nước tuôn chảy ở các sông ngòi khắp các hệ thống sông trên các lục địa.

+ Nếu không có nước thì Trái đất chỉ là một hành tinh khô chết. Nhờ có nước, sự sống trên khăp hành tinh vô cùng phong phú.

– Việc nói về vấn đề đó liên quan đối với hướng triển khai những nội dung khác ở các phần kế tiếp. Phần 3, phần 4 tác giả nêu vấn đề chính vì cuộc sống phát triển và vô cùng phong phú nhờ tài nguyên nước, nên các loài động vật cũng phát triển phong phú theo, nhất là động vật bậc cao – con người. Con người sẽ khai thác Trái đất để phục vụ những mục đích khác nhau. Trong đó có cả mục đích tích cực và tiều cực.

Câu 4. Văn bản đã nói được đầy đủ về sự kì diệu của sự sống trên Trái Đất chưa? Em có thể bổ sung điều gì xung quanh vấn đề này?

Gợi ý:

– Văn bản đã nói bao quát về Trái đất nhưng có thể chưa được đầy đủ về sự kì diệu của sự sống trên Trái Đất. Em có thể bổ sung về vấn đề: Sự tương tác của Trái đất với các hành tinh khác.

Câu 5. Bằng hiểu biết của mình, em hãy thêm bằng chứng để khẳng định con người là đỉnh cao sự kỳ diệu của sự sống trên Trái Đất.

Gợi ý:

– Loài người  là loài duy nhất còn tồn tại của phân tông Hominina, thuộc lớp Động vật có vú. Con người là một loài sinh vật có bộ não tiến hóa rất cao cho phép thực hiện các tư duy trừu tượng, ngôn ngữ và xem xét nội tâm. Điều trên kết hợp với một cơ thể đứng thẳng cho phép giải phóng hai chi trước khỏi việc di chuyển và được dùng vào việc cầm nắm, cho phép con người dùng nhiều công cụ hơn tất cả những loài khác.

– Cũng như những loài linh trưởng khác, con người là một sinh vật xã hội, sống bầy đàn, có sự phân thứ bậc nhất định xác định từ cọ xát và truyền thống. Hơn thế nữa, con người cũng rất thành thạo việc sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp, để biểu lộ những ý kiến riêng của mình và trao đổi thông tin. Con người tạo ra những xã hội phức tạp trong đó có những nhóm hỗ trợ nhau và đối nghịch nhau ở từng mức độ, có thể từ những cá nhân trong gia đình cho đến những quốc gia rộng lớn. Giao tiếp xã hội giữa con người và con người đã góp phần tạo nên những truyền thống, nghi thức, quy tắc đạo đức, giá trị, chuẩn mực xã hội, và cả luật pháp. Tất cả cùng nhau tạo nên những nền tảng của xã hội loài người. Con người cũng rất chú ý đến cái đẹp và thẩm mỹ, cùng với nhu cầu muốn bày tỏ mình, đã tạo nên những sự đổi mới về văn hóa như nghệ thuật, văn chương và âm nhạc.

– Con người cũng được chú ý ở bản năng muốn tìm hiểu mọi thứ và điều khiển tự nhiên xung quanh, tìm hiểu những lời giải thích hợp lý cho những hiện tượng thiên nhiên qua khoa học, tôn giáo, tâm lý và thần thoại. Bản năng tò mò đó đã giúp con người tạo ra những công cụ và học được những kĩ năng mới. Trong giới tự nhiên, con người là loài duy nhất có thể tạo ra lửa, nấu thức ăn, tự may quần áo, và sử dụng các công nghệ kỹ thuật trong đời sống.

Câu 6. Làm rõ lý do xuất hiện câu hỏi Trái đất có thể chịu đựng được đến bao giờ trong đoạn cuối của văn bản. Câu hỏi đó gợi lên trong em những suy nghĩ gì?

Gợi ý:

– Lý do xuất hiện câu hỏi Trái đất có thể chịu đựng được đến bao giờ trong đoạn cuối của văn bản là vì: con người đã tác động vào Trái đất, khai thác tài nguyên thiên nhiên quá nhiều, một cách bừa bãi, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình tồn tại và phát triển sự sống trên Trái đất. Câu hỏi dấy lên hồi chuông cảnh tỉnh cho con người về việc bảo vệ, giữ gìn hành tinh xanh. 

Câu 7. Từ việc đọc hiểu văn bản Trái Đất – cái nôi của sự sống, em rút ra được kinh nghiệm gì về cách đọc một văn bản thông tin?

Gợi ý:

– Từ việc đọc hiểu văn bản Trái Đất – cái nôi của sự sống, em rút ra được kinh nghiệm về cách đọc một văn bản thông tin: Đọc văn bản thông tin cần nhấn mạnh những phần có đề mục, cách ngắt quãng rõ ràng để phân biệt được rõ từng phần của văn bản. 

Câu 8. Hãy viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) về chủ đề Để hành tinh xanh mãi xanh…

Gợi ý:

Môi trường đang ô nhiễm nghiêm trọng. Nguồn nước nhiễm chất thải hóa học. Không khí không còn trong lành. Đất đai khô cằn, thiếu dưỡng chất. Nhiều cánh rừng bị phá hủy… Tất cả sẽ gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của con người. Chính vì vậy, chúng ta cần chung tay bảo vệ môi trường. Từ những hành động nhỏ như trồng nhiều cây xanh, không vứt rác bừa bãi, hạn chế sử dụng bao bì ni-lông… Để hành tinh xanh mãi mãi, mỗi người hãy là một chiến sĩ trong công cuộc bảo vệ môi trường.

Trên đây là bài Soạn văn 6 Trái Đất – Cái nôi của sự sống tóm tắt. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài soạn chi tiết Trái Đất – Cái nôi của sự sống.

—–Mod Ngữ văn biên soạn và tổng hợp—–

Soạn văn 6 sách Kết nối tri thức, bài 9: Trái đất – Cái nôi của sự sống – Trang 78, …

Câu 1 – Trang 78: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Kết nối tri thức) Em từng nghe, đọc hay đã thuộc những ca khúc, bài thơ nào viết về Trái Đất? Chúng đã gợi lên trong em ấn tượng, cảm xúc gì? Theo em, để hiểu biết và yêu quý hơn hành tinh xanh này, chúng ta còn cần phải tìm đến những nguồn thông tin hay loại tài liệu nào khác?

Trả lời:

– Em đã từng đọc, nghe rất nhiều ca khúc, bài thơ về Trái Đất, như:

Bài thơ: Em nghĩ về trái đất

Em vươn vai đứng dậy Trái Đất đã xanh rồi Giữa biêng biếc mây trời

Tiếng chim vui ngọt quá

Quàng khăn xanh biển cả Khoác áo thơm hương rừng Trái Đất mang trên lưng

Những đứa con của đất

Tuy màu da có khác Nhưng vẫn chung nụ cười Như biển cả không vơi

Một màu xanh thăm thẳm

Như ban mai nắng ấm Lung linh bờ thảo nguyên Hãy giữ được bình yên

Cho hoa thơm thơm mãi

Em vươn vai đứng dậy Mong Trái Đất hoà bình Đừng bao giờ chiến tranh

Mà đau hòn máu đỏ

Cho năm châu hội ngộ Trong tình thương loài người Và cho khắp mọi nơi

Là nhà bồ câu trắng.

Nguyễn Lãm Thắng

– Các bài hát, bài thơ ấy gợi lên cho em: tình yêu thương, quý mến dành cho Trái Đất và niềm tự hào khi được sống ở đây
– Ngoài thơ ca, chúng ra cần phải tìm đến nguồn thông tin tài liệu trên sách báo, tạp chí khoa học, phóng sự, phim tài liệu…

Câu 2 – Trang 78: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Kết nối tri thức) Người ta thường nói: “Sự sống muôn màu.” Em hiểu điều này như thế nào?

Trả lời:

– Sự sống muôn màu: sự sống trên Trái Đất đa dạng, phong phú với nhiều loài thực vật, động vật và cả con người.  Ví dụ: Thế giới hữu sinh thật muôn màu muôn vẻ.  + Có loài chỉ có thể quan sát được bằng kính hiển vi như vi sinh vật. Có loài mang kích thước khổng lồ: cây bao báp, cá voi xanh, khủng long,… Có vô số loài thực vật, động vật sinh sôi nảy nở,…Tất cả tồn tại, phát triển theo những quy luật sinh học lạ lùng, bí ẩn.  + Con người – đỉnh cao tiến hóa của vật chất sống trên Trái Đất. Sự xuất hiện của loài người dường như có quan hệ với khởi nguồn của một đại dương ở Đông Phi. Từ khi xuất hiện trên Trái Đất, loài người đã không ngừng đấu tranh để tồn tại và phát triển. Với năng lực trí tuệ ngày càng hoàn thiện, con người đã vươn lên làm chủ thiên nhiên, đạt được những thành tựu to lớn trong nhiều lĩnh vực hoạt động. Trái Đất là một hành tinh xanh tràn đầy sự sống và là cái nôi diệu kỳ của sự sống. 

Theo dõi 1 – Trang 78: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Kết nối tri thức) Phần sa-pô với những dòng chữ in đậm.

Trả lời:

– Phần sa-pô: chính là phần nội dung mở đầu nằm ở phía trên cùng của bài viết. Đoạn sa-pô có thể được viết bởi 1 hoặc nhiều câu văn hoàn chỉnh khác nhau. Những câu văn này có thể ngắn, có thể dài nhưng nó phải mang tính khái quát để người đọc hiểu được nội dung phần thông tin mà người viết cung cấp phía dưới.

­- Trong văn bản “Trái Đất – cái nôi của sự sống”, phần sa-pô đưa ra dưới dạng hàng loạt các câu hỏi: “Vì sao Trái Đất thường được gọi là hành tinh xanh? Trên hành tinh ấy, sự sống đã nảy nở tốt đẹp như thế nào? Con người có thể làm gì để bảo vệ Trái Đất?” 

Theo dõi 2- Trang 78: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Kết nối tri thức) Văn bản được triển khai với nhiều đề mục in đậm.

Trả lời:

Các đề mục in đậm chính là các luận điểm chính được triển khai ở trong bài: – Trái Đất trong hệ Mặt Trời – “Vị thần hộ mệnh” của sự sống trên Trái Đất – Trái Đất – nơi cư ngụ của muôn loài – Con người trên Trái Đất

– Tình trạng Trái Đất hiện ra sao?

Theo dõi 3 – Trang 78: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Kết nối tri thức) Những miêu tả về sự hiện diện của nước trên Trái Đất.

Trả lời:

Sự hiện diện của nước trên Trái Đất được miêu tả như sau: – Nước là “vị thần hộ mệnh” của sự sống trên Trái Đất – Nước ở dạng lỏng giúp Trái Đất trở thành nơi duy nhất trong hệ Mặt Trời có sự sống – Nước bao phủ gần 3/4 bề mặt Trái Đất – Nước dào dạt trong lòng các đại dương – Nước đông cứng trên những chóp núi được ví là nóc nhà của thế giới

– Nước tuôn chảy không ngừng với hệ thống sông ngòi được phân bố ở khắp bề mặt các lục địa

Theo dõi 4 – Trang 79: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Kết nối tri thức) Sự sống trên Trái Đất phong phú như thế nào?

Trả lời:

Sự sống trên Trái Đất vô cùng phong phú: – Có loài chỉ quan sát được bằng kính hiển vi như vi sinh vật – Có loài mang kích thước khổng lồ như cây bao báp, cá voi xan, các loài động vật thuộc họ khủng long – Vô số loài thực vật, động vật khác nhau sinh sôi nảy nở

– Những hoa cỏ, gia súc, gia cầm ngày càng gắn bó thân thiết với mỗi gia đình

Theo dõi 5 – Trang 80: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Kết nối tri thức) Vì sao có thể khẳng định con người là đỉnh cao kì diệu của sự sống trên Trái Đất?

Trả lời:

Có thể khẳng định con người là đỉnh cao kì diệu của sự sống trên Trái Đất vì: – Con người là động vật bậc cao, có bộ não và hệ thần kinh phát triển nhất, có ý thức, có tình cảm, có ngôn ngữ, biết tổ chức cuộc sống theo hướng tích cực

– Bằng bàn tay lao động sáng tạo, con người cải tạo bộ mặt Trái Đất trở nên “người” hơn, thân thiện hơn

Suy luận – Trang 80: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Kết nối tri thức) Ý sau cùng của bài có lạc đề không?

Trả lời:

– Ý sau cùng này không lạc đề. Nó chứa đựng 2 nội dung:  + Xác định lí do làm vật lên lời tự vấn nhức nhối. 

+ Phát biểu nhận thức của bản thân về vấn đề.   

* Trả lời câu hỏi

Câu 1 – Trang 81: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Kết nối tri thức) Liệt kê theo hình thức gạch đầu dòng những thông tin chủ yếu của văn bản.

Trả lời:

Các thông tin chủ yếu của văn bản: – Trái Đất là một hành tinh xanh nằm trong hệ Mặt Trời, là hành tinh duy nhất có sự sống – Nước là “vị thần hộ mệnh” của sự sống trên Trái Đất và nó hiện diện ở khắp mọi nơi, chiếm 3/4 bề mặt Trái Đất – Sự sống trên Trái Đất vô cùng phong phú, đa dạng, muôn màu muôn vẻ bởi đây là nơi cư trú của muôn loài động thực vật, vi sinh vật – Con người là đỉnh cao kì diệu của sự sống trên Trái Đất

– Tình trạng của Trái Đất đang ngày càng xấu đi bởi những tổn thương do con người gây ra. Chúng ra cần phải hành động ngay để không phải hối hận

Câu 2 – Trang 81: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Kết nối tri thức) Bức tranh minh họa làm sáng tỏ thông tin gì trong văn bản?

Trả lời:

– Bức tranh minh họa làm nổi bật những ý đã triển khai ở phần chữ, vốn được thâu tóm bằng đề mục “Trái Đất – nơi cư ngụ của muôn loài”. 

– Trong tranh xuất hiện nhiều loài sinh vật sống trên mặt đất và dưới nước. Dù có nhiều chi tiết tả thực một số loài động – thực vật nhưng bức tranh chủ yếu mang tính cách điệu, biểu trưng, giúp người đọc có được sự hình dung bao quát về không gian tồn tại của vạn vật trên hành tinh chúng ta. 

Câu 3 – Trang 81: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Kết nối tri thức) Vấn đề chính được đề cập trong phần 2 (“Vị thần hộ mệnh” của sự sống trên Trái Đất) là gì? Việc nói về vấn đề đó liên quan như thế nào đối với hướng triển khai của những nội dung khác ở các phần kế tiếp?

Trả lời:

– Vấn đề chính được đề cập trong phần 2 là: nước chính là yếu tố quyết định giúp tạo nên sự sống trên Trái Đất

– Viêc lập luận như vậy ở phần 2 đã giúp dẫn đến nội dung ở các phần sau: Trái Đất có nước giúp tạo nên sự sống, thì tiếp đó mới có sự cư ngụ đa dạng, phong phú của muôn loài (phần 3).

Câu 4 – Trang 81: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Kết nối tri thức) Văn bản đã nói được đầy đủ về sự kì diệu của sự sống trên Trái Đất chưa? Em có thể bổ sung điều gì xung quanh vấn đề này?

Trả lời:

– Bổ sung sự kì diệu của sự sống trên Trái Đất:  + động vật – thực vật  + loài sống trên cạn – loài sống trên không – loài sốn dưới nước

+ màu sắc – hình dáng – khả năng thích nghi – trí thông minh, … 

Câu 5 – Trang 81: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Kết nối tri thức) Bằng hiểu biết của mình, em hãy nêu thêm bằng chứng để khẳng định con người là đỉnh cao kì diệu của sự sống trên Trái Đất.

Trả lời:

– Khi khẳng định, con người là đỉnh cao kì diệu của sự sống, tác giả đã xuất phát từ góc nhìn chủ quan của con người nói về chính mình.  – Điều khiến con người được xem là đỉnh cao kì diệu là:  + Con người là động vật bậc cao, có não và hệ thần kinh phát triển nhất, có ý thức, có tình cảm, có ngôn ngữ, biết tổ chức cuộc sống theo hướng tích cực….  + Bằng bàn tay lao động sáng tạo, con người đã cải tạo lại bộ mặt của Trái Đất, khiến cho nó “người” hơn, thân thiện hơn. 

– Tuy nhiên sự sống trên Trái Đất sẽ kì diệu hơn nếu con người không khai thác thiên nhiên một cách bừa bãi, gây ảnh hưởng xấu. 

Câu 6 – Trang 81: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Kết nối tri thức) Làm rõ lí do xuất hiện của câu hỏi “Trái Đất có thể chịu đựng đến bao giờ?” trong đoạn cuối của văn bản. Câu hỏi đó gợi lên trong em những suy nghĩ gì?

Trả lời:

– Phần cuối của văn bản chứa đựng nỗi lo âu về tình trạng Trái Đất hiện nay.  + Trước hết, người viết nói tới một số thảm họa do hành động “vô ý thức hay bất chấp tất cả của con người” gây ra cho hành tinh này. 

+ Tiếp theo, câu hỏi “Trái Đất có thể chịu đựng đến bao giờ?” xoáy sâu vào tình trạng Trái Đất hầu như đã huy động hết khả năng chịu đựng của mình trước những gì đã và đang diễn ra. Rõ ràng, “sức khỏe” của Trái Đất đang “có vấn đề”. Điều đó cũng có nghĩa là “ngôi nhà chung” mà chúng ta cư ngụ đang đứng trước những thách thức to lớn, đòi hỏi mọi người phải thể hiện tinh thần trách nhiệm, không được khoanh tay đứng nhìn. 

Câu 7 – Trang 81: (Ngữ văn 6 tập 2 sách Kết nối tri thức) Từ việc đọc hiểu văn bản Trái Đất – cái nôi của sự sống, em rút ra được kinh nghiệm gì về cách đọc một văn bản thông tin?

Trả lời:

– Kinh nghiệm về cách đọc một văn bản thông tin:  + Cần xác định đúng thông tin cơ bản của văn bản thông tin dựa vào nhan đề và phần sa-pô (nếu có)  + Đánh giá hiệu quả của cách triển khai văn bản thông tin mà tác giả đã chọn.  + Đánh giá tính chính xác và tính mới của văn bản, thông qua hệ thống ý, số liệu, hình ảnh, … đã được tác giả sử dụng. 

Hãy viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) về chủ đề: Để hành tinh xanh mãi xanh…
Trả lờii:
Bài 1:
Soi ngược vào những bức tranh phong cảnh đẹp đẽ của đất nước trong thơ ca, chúng ta mới thấy mảnh đất chúng ta đang sinh sống hiện nay bị ảnh hưởng nhiều bởi những hậu quả của ô nhiễm môi trường: mùa thu se se lạnh của Hà Nội bị thay thế bởi cái nóng oi bức mà dai dẳng của mùa hạ, mực nước biển dâng cao gây lũ lụt làm thiệt hại cả về người và của, một số sinh vật tuyệt chủng vì mất nơi sinh sống, không ít người tử vong vì ô nhiễm nguồn nước và không khí,… Thật đáng buồn khi người đầu độc nhân loại và các sinh vật khác trên hành tinh lại được coi là bộ phận sở hữu những phát minh vĩ đại làm thay đổi nền văn minh trên Trái đất. Vì vậy, để hành tinh xanh mãi xanh, bảo vệ môi trường là trách nhiệm của tất cả mọi người, mọi công dân trên hành tinh xanh này. Chúng ta phải cùng nhau chung tay thì mới có thể tạo ra tác động đủ lớn giúp đẩy lùi và ngăn chặn ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng đến cuộc sống của chính bản thân và các sinh vật khác.

Bài 2:
Môi trường đang ô nhiễm nghiêm trọng. Nguồn nước nhiễm chất thải hóa học. Không khí không còn trong lành. Đất đai khô cằn, thiếu dưỡng chất. Nhiều cánh rừng bị phá hủy… Tất cả sẽ gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của con người. Chính vì vậy, chúng ta cần chung tay bảo vệ môi trường. Từ những hành động nhỏ như trồng nhiều cây xanh, không vứt rác bừa bãi, hạn chế sử dụng bao bì ni-lông… Để hành tinh xanh mãi mãi, mỗi người hãy là một chiến sĩ trong công cuộc bảo vệ môi trường.