Các khoản bổ sung khác trong lương là gì năm 2024

Theo quy định tại Điều 90 của Bộ luật Lao động thì tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.

Theo quy định tại tại Điều 21 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 1/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động thì tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do người sử dụng lao động thỏa thuận với người lao động để thực hiện công việc nhất định, bao gồm:

- Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động. Mức lương đối với công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường (không bao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;

- Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh;

- Các khoản bổ sung khác là khoản tiền bổ sung ngoài mức lương, phụ cấp lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động, trừ tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ, trợ cấp của người sử dụng lao động không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.

Đề nghị Công ty căn cứ các quy định nêu trên để thỏa thuận với người lao động về tiền lương ghi trong hợp đồng lao động theo đúng quy định. Cách ghi tiền lương trong hợp đồng lao động thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 1/12/2015 của Chính phủ.

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc được quy định tại Điều 89 của Luật BHXH, Điều 17 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ và đã được hướng dẫn cụ thể tại Điều 30 của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Theo quy định tại các văn bản nêu trên, từ ngày 1/1/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH thì các khoản bổ sung khác để tính vào tiền lương tháng đóng BHXH là các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 30 của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH cũng quy định cụ thể các khoản chế độ và phúc lợi khác không tính vào tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc.

Như vậy, Luật BHXH, Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH đã quy định về khoản bổ sung khác tính đóng BHXH bắt buộc, những khoản không tính vào tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc.

Hiện nay, theo quy định của Bộ luật Lao động thì việc xây dựng thang lương, bảng lương là trách nhiệm của doanh nghiệp, không có một danh mục các khoản bổ sung khác áp dụng chung cho các doanh nghiệp. Do vậy, không thể quy định cụ thể tên các khoản bổ sung khác phải tính đóng BHXH bắt buộc như kiến nghị của cử tri.

Mức lương, phụ cấp lương trong hợp đồng lao động là 2 căn cứ quan trọng để tính mức đóng BHXH bắt buộc cho người lao động. Doanh nghiệp căn cứ vào Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH để thực hiện chi tiết các quy định về mức lương và phụ cấp lương.

Các khoản bổ sung khác trong lương là gì năm 2024

Quy định về mức lương và phụ cấp lương trong hợp đồng lao động

1. Quy định về mức lương và phụ cấp lương trong hợp đồng lao động

Mức lương, phụ cấp lương trong hợp đồng lao động là những nội dung quan trọng mà người sử dụng lao động và người lao động cần thỏa thuận và ghi rõ khi ký kết hợp đồng lao động.

Theo Bộ luật Lao động năm 2019, mức lương là lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương là các khoản phụ cấp để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đủ.

Mức lương và phụ cấp lương trong hợp đồng lao động phải tuân theo các quy định của pháp luật về tiền lương tối thiểu, bảng lương, thang lương, hệ số lương, cơ chế trả lương, thời hạn trả lương, cách thức trả lương, các khoản bổ sung khác.

Ngoài ra, mức lương và phụ cấp lương còn phải phù hợp với khả năng ngân sách của cơ quan, tổ chức, đơn vị, năng lực và kết quả làm việc của người lao động.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 5, Điều 3, Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH ban hành ngày 12/11/2020 hướng dẫn về nội dung hợp đồng lao động đã quy định cụ thể cách ghi mức lương, phụ cấp lương trong hợp đồng lao động.

Về mức lương trong hợp đồng lao động theo công việc hoặc chức danh được ghi như sau:

- Ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93, Bộ luật Lao động.

- Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.

Về phụ cấp lương trong hợp đồng lao động: Phụ cấp lương được ghi theo thỏa thuận theo thỏa của hai bên như sau:

- Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.

- Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.

2. Hướng dẫn về các khoản bổ sung khác trong hợp đồng lao động

Các khoản bổ sung khác có thể được quy định trong hợp đồng lao động hoặc không. Trong trường hợp các khoản bổ sung khác được quy định trong hợp đồng lao động thì sẽ theo thỏa thuận của hai bên như sau:

- Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

- Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.

Các khoản bổ sung khác được ghi làm mục riêng trong hợp đồng lao động gồm:

- Các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104, Bộ luật Lao động;

- Thưởng sáng kiến;

- Tiền ăn giữa ca;

- Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;

- Khoản hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác.

- Các khoản bổ sung khác được ghi làm mục riêng trong hợp đồng lao động là khoản thu nhập không tính đóng BHXH theo quy định tại Khoản 2, Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ban hành ngày 14/4/2017.

Các khoản bổ sung khác trong lương là gì năm 2024

Hình thức trả lương và kỳ hạn trả lương cho người lao động

3. Hình thức trả lương và kỳ hạn trả lương ghi trong hợp đồng lao động

Căn cứ theo hướng dẫn của Mục d và đ, Khoản 5, Điều 3, Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH hình thức trả lương và kỳ hạn trả lương do hai bên xác định theo quy định tại Điều 96 và Điều 97 của Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể hình thức trả lương và kỳ hạn trả lương được quy định như sau:

  1. Về hình thức trả lương cho người lao động ghi trong hợp đồng lao động được căn cứ theo Điều 96, Bộ luật Lao động 2019.

- Người người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.

- Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng.

Lưu ý nếu trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.

  1. Về kỳ hạn trả lương trong hợp đồng lao động sẽ được xác định theo Điều 97, Bộ luật Lao động 2019.

- Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.

- Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.

- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Như vậy, các đơn vị, doanh nghiệp và người lao động cần lưu ý ghi mức lương, phụ cấp lương trong hợp đồng lao động, đồng thời lưu ý tới các khoản bổ sung khác theo lương. Đây là các khoản thu nhập quan trọng sẽ dùng làm căn cứ để tính đóng BHXH bắt buộc, ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động trong suốt quá trình làm việc và đến khi nghỉ hưu.

Trên đây là những chia sẻ từ Bảo hiểm xã hội điện tử EBH về mức lương và phụ cấp tiền lương trong hợp đồng lao động. Hy vọng đã có thể giải đáp được thắc mắc của bạn.

Các khoản phụ cấp tính đóng bảo hiểm xã hội là gì?

Các loại phụ cấp lương phải đóng BHXH: Phụ cấp chức danh; Phụ cấp khu vực; Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Phụ cấp trách nhiệm; Phụ cấp thâm niên; Phụ cấp lưu động; Phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.

Lương phụ cấp là gì?

- Phụ cấp: Là khoản tiền mà người sử dụng lao động hỗ trợ người lao động để bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, mức độ phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt,… chưa được tính đến hay tính chưa đầy đủ trong mức lương.

Tiền lương phụ là gì?

Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động không làm nghiệp vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định. Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công để tính tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp (lương chính, lương phụ, phụ cấp ăn trưa).

Trợ cấp là như thế nào?

Theo đó, trợ cấp được hiểu là khoản tiền được cấp trong một số trường hợp cần thiết. Cụ thể như trường hợp người lao động sẽ được trợ cấp khi rơi vào tình trạng không hoặc tạm thời ngừng lao động trên cơ sở số tiền mà người lao động đã thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm trong thời gian lao động.