[Hướng dẫn]Ý nghĩa các tag của aegisub[center]Ý nghĩa các Tag của Aegisub I. Các Tag Cơ Bản \n - Soft line break Tăng khoảng cách của chữ. Ví dụ: ABC\nDEF --> ABC DEF \h - Hard space Tương tự \n \N - Hard line break Xuống dòng chữ trong cùng 1 line Ví dụ: - Anh? \N- Gì thế? \i<0/1> - Italic Chỉnh chữ nghiêng qua phải Ví dụ: {\i1}Chữ nghiêng{\i0} \fax<factor> - X Text shearing Chỉnh độ nghiêng qua trái của chữ ( ngược với tag \i ) số Factor từ -149 đến +149 là khoảng thấy được, chấp nhận số thập phân Ví dụ: {\fax-10} Nghiêng bên phải giống tag \i {\fax0} Thẳng đứng {\fax0.3} Nghiêng bên trái \fay<factor> - Y Text shearing Lấy đầu câu làm tâm, chỉnh độ hướng xuống hoặc hướng lên, chấp nhận số thập phân Ví dụ: {\fay0.3} Chữ hướng xuống bên phải {\fay-0.5} Chữ hướng lên bên phải \b<0/1/> - Bold Chỉnh chử to ra ( mập ra ) Ví dụ: {\b1}Chữ in đậm{\b0} \u<0/1> - Underline Chỉnh gạch dưới chữ Ví dụ: {\u1}Gạch dưới chữ{\u0} \s<0/1> - Strikeout Gạch ngang đoạn văn Ví dụ: {\s1}Đoạn bị gạch bỏ{\s0} \bord<width> - Border chỉnh độ dày của viền, có thể dùng số thập phân Ví dụ: \bord4; \bord1.5; \bord0 <- cái này sẽ bỏ viền \xbord<size> - X Border size (extended) Chỉnh độ dày của viền theo trục x (tức chiều ngang) \ybord<size> - Y Border size (extended) Chỉnh độ dày của viền theo trục y (tức chiều dọc) \shad<depth> - Shadow tương tự \bord, chỉnh độ sâu của bóng Ví dụ: \shad5; \shad0.75 \xshad<depth> - X Shadow distance (extended) Chỉnh độ sâu của bóng theo trục x (tức chiều ngang) \yshad<depth> - Y Shadow distance (extended) Chỉnh độ sâu của bóng theo trục y (tức chiều dọc) \blur<strength> - Blur edges (gaussian kernel) Chỉnh độ mờ của viền xung quanh chữ \be<0/1> - Blur edges Làm mờ viền của chữ Ví dụ: \be1; \be0.25 \fn<name> - Font name Chỉnh font Ví dụ: {\fnArial}Dùng font Arial; {\fnTimes New Roman}Dùng font Times New Roman \fs<size> - Font size Kích thước font Ví dụ: {\fs4}Kích thước font 4 \an<alignment> - Numpad Text Alignment Chỉnh vị trí chữ dựa vào vị trí các phím numpad Ví dụ: \an4Bên trái \an5Trung tâm \a<alignment> - SSA Text Alignment Tương tự tag \an nhưng theo cách của SSA, xem thêm file help, cái này không quan trọng, nên dùng tag \an \k<duration> - Karaoke effect Cái hiệu ứng karaoke sau khi bạn làm Karaoke Timing Ví dụ: {\k32}Ko{\k27}ko{\k27}ro Giải thích: Hiện "Ko" với màu 1, 2 cái còn lại màu 2, sau đó "ko" chuyển qua màu 1 sau 32 centi giây, rồi "ro" chuyển qua màu 1 sau 27 centi giây \kf<duration> - Filled karaoke Tương tự nhưng màu được "đổ" vào từ từ trái sang phải \K<duration> - Filled karaoke Giống \kf \ko<duration> - Filled outline karaoke Giống \kf nhưng chuyển màu viền II. Các Tag hơi khó nhớ \pos(<x>,<y>) - Position + Chỉnh vị trí của chữ, đưa con trỏ chuột lên video để lấy vị trí. Sự đồng bộ là không cần thiết, ví dụ độ phân giải mẫu (Resample Resolution) là 640x480 thì \pos(320, 240) sẽ luôn nằm giữa màn hình cho dù độ phân giải của video đang coi. + Nếu 1 dòng có 2 tag \pos thì chỉ có tag thứ 1 có hiệu lực. Chú ý là tag \pos bị ảnh hưởng bởi tâm của chữ. + Sau đây là 3 ví dụ của tag \pos(320,240) trên mẫu 640x480. Chỉ khác nhau ở alignment ( \an ), tâm tag \pos vẫn giữ nguyên. \move(x1,y1,x2,y2) - Move Di chuyển chữ từ vị trí ban đầu x1,y1 tới đích x2,y2 Cái này giống như ban đầu chữ ở \pos(x1,y1) và khi xong thì chữ ở \pos(x2,y2). \move(x1,y1,x2,y2,t1,t2) - Move in time + Bắt đầu thời gian t1, chữ sẽ bắt đầu di chuyển từ x1,y1 đến vị trí x2,y2 trong khoảng thời gian đó, và chữ sẽ dừng lại và biến mất khi tới thời gian t2. + Nếu bỏ t1 và t2 đi, thì chữ sẽ chạy suốt thời gian được canh (khâu timing). + Nếu 1 dòng có 2 tag \move thì chỉ có tag thứ 1 có hiệu lực. Ví dụ: - {\move(100,150,300,350)}: đi từ 100,150 đến 300,350, có hết thời gian timing - {\move(100,150,300,350,500,1500)}: như trên, nhưng bắt đầu đi 500 ms (nửa giây) sau khi xuất hiện, và xong 1 giây sau (1 giây rưỡi sau khi xuất hiện dòng đó)) \c&H<bbggrr>& - Set primary color + Chỉnh màu 1, BBGGRR là 6 chữ số blue-green-red trong mã HTML, các giá trị 00 ở khúc đầu có thể bỏ qua + Sử dụng tool color picker ( trong set color in style ) để lấy màu Ví dụ: {\c&HFF0000&}: màu đặc hoàn toàn (FF = 255) xanh và xanh lục và đỏ hoàn toàn trong suốt, kết quả ra xanh - {\c&H00FF00&} hay {\c&HFF00&} tương tự, xanh lục hoàn toàn - {\c&H0000FF&} hay {\c&HFF&} tượng tự, đỏ hoàn toàn - {\c&HFFFFFF&} màu trắng - {\c&HFF00FF&} màu tím - {\c&H2DD5F2&} màu vàng \1c&H<bbggrr>& - Set primary color Giống \c để chỉnh màu 1 (karaoke) \2c&H<bbggrr>& - Set secondary color Giống \c nhưng chỉnh màu 2 (karaoke) \3c&H<bbggrr>& - Set outline color Giống \c nhưng chỉnh màu viền \4c&H<bbggrr>& - Set shadow color Giống \c nhưng chỉnh màu bóng \alpha&H<aa>& - Set primary alpha Chỉnh độ alpha ( độ trong suốt ) của màu 1, aa dùng số HEX \<1/2/3/4>a&H<aa>& tương tự \alpha Chỉnh alpha của \màu1 /màu2 /màuviền /màubóng \fade(a1,a2,a3,t1,t2,t3,t4) - Fade Làm mờ chữ. Có 2 bước. Chữ sẽ bắt đầu với alpha a1 (giống tag \alpha), và ở thời gian t1, nó sẽ mờ qua a2. Mờ qua a2 kết thúc ở thời gian t2. Ở thời gian t3, nó sẽ mờ qua a3, và kết thúc ở t4. Thời gian chỉnh ở millisecond tính từ đầu câu. Giá trị trong suốt cho ở số Hex giống tag \alpha. Ví dụ: {\fade(&HFF&,&H20&,&HE0&,0,500,2000,2200)}: Bắt đầu vô hình, mờ tới gần đặc, sau đó mờ tới vô hình hoàn toàn. Mờ đầu tiên bắt đầu ở đầu dòng và chạy tron 500 millisecond. Mờ lần 2 bắt đầu 1500 milli giây sau đó và chạy trong 200 mill giây. \fad(<t1>,<t2>) - Fade (simplified) Một phiên bạn yếu hơn, nhưng thực dụng hơn của \fade. Chữ bắt đầu là vô hình, sau đó lập tức mờ tới đặc trong t1 millisecond. Nó sẽ mờ lại thành vô hình t2 giây trước khi hàng đó hết thời gian, và trở nên vô hình khi hàng đó biến mất. Cần chú ý đây là tag override duy nhất có liên quan thời gian tới thời gian kết thúc. Nó tương đương với \fade(&HFF&,&H00&,&HFF&,0,t1,ms-t2,ms), ms là thời gian của dòng đơn vị milli giây. Ví dụ: {\fad(500,500)}: Mờ vào trong 500 milliseconds, mờ ra trong 500 milliseconds khi kết thúc {\fad(500,0)}: Mờ vào 500 milliseconds nhưng không mờ ra \org(<x>,<y>) - Origin Chỉnh đồng bộ màn hình nguyên gốc (hay tâm điểm) cho những tag xoay và chỉnh % thang x/y. Cứ cho là trong đoạn video có 1 khúc quay, và bạn muốn chữ quay theo nó. Bạn có thể chuyển vị trí cũ vào tâm vòng quay, sau đó chuyển hóa 1 tag \frz với tag \t, chữ sẽ xoay quanh cái điểm đó. Origin có thể chỉnh ở ngoài video, có nghĩ là bạn có thể chỉnh cho nó đi rất xa và làm những thay đổi nhỏ để vòng quay tạo cho chữ 1 cái hiệu ứng "nhảy". Chỉ có thể có 1 tag \org trong 1 dòng, tag 2 sẽ không có hiệu lực. Ví dụ: {\org(320,240)} chỉnh origin thành 320,240 {\org(10000,0)} chỉnh origin thành 10000,0, có thể rất có ích cho hiệu ứng nhảy \fscx<%> - Font scale in X axis + Chỉnh size của font (theo %) theo trục X (ngang). Khác với \fs. + Nếu bạn cần, ví dụ như dùng tag \t để chuyển hóa, hãy xài cái này thay cho \fs vì \fs nhìn sẽ lạ và không mượt. Ví dụ: {\fscx135} rộng hơn 35% {\fscx33} chỉ hẹp còn 1/3 \fscy<%> - Font scale in Y axis Tương tự \fscx, cho trục Y tức chiều ngang của chữ Ví dụ: {\fscy150} dài hơn bình thường 1/2 {\fscy50} hẹp hơn bình thường 1/2 \fsp<pixels> - Font spacing Chỉnh khoảng cách giữa các chữ Ví dụ: {\fsp20}ABC: Khoảng cách giữa A và B và C là 20 pixel \fr[<x/y/z>]<độ> - Font rotation Xoay theo trục x/y/z n độ, nếu bỏ trục thì mặc định sẽ xài trục z. Các trục: x: trục ngang y: trục dọc z: trục xoay 2 chiều trên mặt phẳng 1 vòng đầy là 360, nếu quá thì sẽ bẻ tiếp, có thể xài số thập phân. Tâm xoay sẽ là cái alignment, ví dụ \an5 thì nó sẽ xoay quanh trung tâm. Có thể chỉnh với tag \org Ví dụ: {\frx45} 45 độ trục x {\fry-45} -45 độ trục y {\frz180} 180 độ trục z {\fr90} làm cho chữ nằm dọc, giống \frz90 {\frz-0.5} nửa độ trục z, tiêu cực {\t(\fry3600)} làm chữ xoay tới 10 vòng \fe<charset> - Font encoding Mã hóa font cho phụ đề non-unicode {\fe0} set thành ANSI extended, chuẩn USA {\fe128} set thành SHIFT_JIS extended, chuẩn của Nhật {\fe163} set chuẩn Việt Nam \clip(<x1>,<y1>,<x2>,<y2>) - Set clipping rectangle Cái này chỉnh vùng chữ, chữ chỉ xuất hiện trong vùng chỉnh. Ví dụ, nếu bạn có độ phân giải là 640x480 và chỉnh \clip(0,0,320,240), thì chữ sẽ chỉ xuất hiện trong vùng góc trên bên trái 1/4 màn hình, những thứ bên ngoài sẽ bị cắt và trở nên vô hình. Tag này khá có ích khi có 1 vật thể chắn ngang chữ, có thể dùng tag \t để chuyển hóa vùng nhìn thấy. Ví dụ: {\clip(0,0,320,240)} chỉ thấy được ở 1/4 màn hình góc trái phía trên {\clip(100,300,540,480)} chỉ thấy được chữ nếu nằm trong vùng tâm-đáy Screenshot mẫu với \clip(0,0,704,245) trên độ phân giải 704x480 clip([<scale>,]<drawings>) - Set clipping vector Như cũ nhưng dùng vùng vẽ ra thay cho hình tứ giác. Xem thêm thông tin tại phần vẽ trong file help tag \clip(scale,drawings) và các tag/lệnh vẽ (typesetting-> ass override tags #drawing tags/drawing commands) Không ghi ra ở đây do phần này khá khó (những nét cong) và rất dài dòng để ghi ra hết, mà dịch ra tiếng Việt chưa chắc đã hay). Cứ tạm hiểu là \clip cái hình vẽ thay vì chữ. Cần chú ý là cái này không dùng tag \t để chuyển hóa được \t([<t1>,<t2>,][<accel>,]<style modifiers>) - Transform Có lẽ đây là tag override mạnh nhất. Một mình nó chẳng làm gì được gì cả nhưng nó chuyển hóa những tag khác. Việc chuyển hóa bắt đầu ở t1 và kết thúc ở t2, giống như tag \move. Nếu những giá trị này bị bỏ, thì nó sẽ chuyển hóa từ đầu đến khi hết dòng như thường lệ. Thang accel ( Acceleration - tăng tốc) (optional) làm sự chuyển hóa phi tuyến tính. Cứ nghĩ là nó giống cấp mũ của x^n vậy. Acceleration = 1 là tuyến tính. Acceleration giữa 0 và 1 khởi đầu nhanh hơn và kết thúc chậm. Acceleration lớn hơn 1 khởi đầu chậm hơn và kết thúc nhanh. Những tag được tag \t hỗ trợ: \c \1-4c \alpha \1-4a \fs \fr \frx \fry \frz \fscx \fscy \fsp \bord \shad \clip Đối với VSFilter 2.39 trở về sau, có một số tag sau đây có thể sẽ có tác dụng đối với tag \t: \fax \fay \be \blur \xbord \ybord \xshad \yshad \iclip Ví dụ: {\c&H0000FF&\t(\c&HFF0000)}Hello! (chuyển hóa đỏ mờ thành xanh dương) {\an5\t(0,5000,\frz3600)}Woo! (làm cho chữ xoay 10 vòng ngược kim đồng hồ trong 5 giây) {\an5\t(0,5000,0.5,\frz3600)}Woo! (làm cho chữ xoay nhưng bắt đầu nhanh và chậm lại, vẫn quay 10 vòng trong 5 giây) III. Các Tag nâng cao \r[<name>] - Reset style reset về 1 style nào đó Ví dụ: -Hey\N{\rLeon}-Hả?\N{\r}-Cậu là ai? Giải thích: Câu "Hả?" chuyển qua style "Leon" trong khi 2 cái còn lại style mặc định. \p<0/1/2/4> - Toggle drawing mode Dùng để hình tượng các code vector đồ họa Ví dụ: {\p1}m 50 0 b 100 0 100 100 50 100 b 0 100 0 0 50 0{\p0} <-- Kích thước chuẩn {\p2}m 50 0 b 100 0 100 100 50 100 b 0 100 0 0 50 0 <-- Thu nhỏ kích thước nhỏ gấp đôi {\p4}m 50 0 b 100 0 100 100 50 100 b 0 100 0 0 50 0 <-- Thu nhỏ kích thước nhỏ gấp 8 \pbo<y> - Baseline offset Nâng chiều cao của hình vẽ Ví dụ: {\pbo100}{\p1}m 50 0 b 100 0 100 100 50 100 b 0 100 0 0 50 0{\p0} <-- kích thước chuẩn {\pbo-100}{\p1}m 50 0 b 100 0 100 100 50 100 b 0 100 0 0 50 0{\p0} <-- cao hơn 100 pixel IV.Danh sách Tag mới Co kéo cỡ chữ (Font scale) \fsc<phần trăm> - Đây là gộp gọn lại của hai tag cũ \fscx<scale>\fscy<scale>. Sử dụng tương tự, cái này không có gì đặc biệt. Dùng được với \t() \fsc200 = \fscx200\fscy200. Dẫn hướng (Leading) \fsvp<số> Đổi hướng và độ cao của chữ (chưa rõ), giá trị là các số. Dùng được với \t() \t(\fsvp10) Nghiêng chữ theo hàng (Baseline obliquity) \frs<góc> Xoay các chữ cái theo một một đường thẳng, giống như các tag \frx\frz\fry nó cũng phụ thuộc vào \an. Dùng được với \t(). {\an6\t(\frs-15\frz25)\pos(306,239)} - đu quay Tọa độ z (Z coordinate) \z<số> Đặt thêm tọa độ của trục z cho chữ, thay vì chỉ có ngang dọc (x, y) như hiện giờ. Đặt giá trị dương để chữ lùi ra xa, đặt âm để làm chữ lại gần (gần giống scale) Dùng được với \t() Vặn chữ (Distortion) \distort(u1,v1,u2,v2,u3,v3) Cái này mạnh hơn \fax và \fay. Vặn xoắn chữ đến các mức độ đã định, đặt giá trị âm dương như với \fax và \fay . Dùng được với \t(). \t(\distort(1, 1, 1, 0, 0, 1)) xoắn lò xo. Làm méo viền chữ (Boundaries deforming) \rnd<arg> \rndx<arg> \rndy<arg> \rndz<arg> Co kéo viền của chữ theo pixel làm nó bị uốn éo như sóng nước. Dùng được với \t() Cái này rất hay Lan màu và mức trong suốt \1vc(màu góc trái-trên, màu góc phải trên, màu góc trái dưới, màu góc phải dưới), \2vc(), \3vc(), \4vc() Nó sẽ cho màu lan dần từ cạnh này sang cạnh kia của chữ, bốn màu ấy có thể giống nhau. Với bản kia, tạo hiệu ứng này phức tạp và khác nặng máy \1vc(&HFFFFFF&,&HFFFFFF&,&H1675EC&, &H1675EC&) \1va(mức alpha góc trái-trên, mức alpha góc phải trên, mức alpha góc trái dưới, mức alpha góc phải dưới), \2va(), \3va(), \4va() Giống như trên, các giá trị cũng đặt như với \1a, \2a,... \1va(&HFF&,&H00&,&H00&, &HFF&) Thay màu chữ, hình vẽ bằng ảnh nền \1img(đường dẫn file png[,xoffset,yoffset]), \2img(), \3img, \4img() Cái này thích hợp với typeset logo hơn. {\3vc(&HFF00FF&,&HFFFF00&,&H00FFFF&,&HFFFFFF&)\1im g(Z:/subs/as.png,0,0)\pos(300,250)\bord10\p1}m -150 0 b -150 -80 -80 -150 0 -150 80 -150 150 -80 150 -1 150 80 80 150 4 150 -80 150 -150 80 -150 0{\p0} \org(x1, x2, x2, y2 [,t1, t2]) Dịch chuyển tọa độ của tâm {\an5\org(100, 200, 700, 200)\fs50\shad0\frz0\t(\frz360)\pos(400,200)}foo bar Move có điểm neo và xoay (Polar move) \mover(x1,y1,x2,y2,angle1,angle2,radius1,radius2[,t1,t2]) Có thể di chuyển theo các đường lượn. angle1,angle2,radius1,radius2 Góc lệch và vị trí lệch (đang mò) \mover(10,10,60,60,0,0,0,0) it's equivalent to \move(10,10,60,60). \mover(0,0,0,0,-90,0,150,150) moves relatively to upper left screen corner along an arc of a circle (-90,0) with radius 150 points. Move theo đường cong (Spline-move) \moves3(x1,x2,x2,y2,x3,y3[,t1,t2]) \moves4(x1,x2,x2,y2,x3,y3,x4,y4[,t1,t2]) Đây là đường đi của chữ cong theo bốn điểm đã định Chữ rung rung (Shaking) \jitter(left,right,up,down,period[,seed]) Rung chữ theo các hướng, fifth parameter sets shaking period in milliseconds, sixth parameter sets the initial seed for random number generator so the form shaking will not change upon calls. Animatable by \t. {\an5\shad0\fs30\jitter(1,1,1,1,1,0)} Moveable vector clip \movevc(x1,y1) \movevc(x1,y1,x2,y2[,t1,t2]) Di chuyển vị trí clip bằng vetor. SatoshiRyu Total posts : 1 LikeDislike Re: [Hướng dẫn]Ý nghĩa các tag của aegisubhay Tiểu Miêu Total posts : 4 LikeDislike |