Công tác phòng chống tội phạm xâm phạm danh dự, nhân phẩm được tiến hành theo máy hướng cơ bản

Quy định về tội xúc phạm danh dự, nhân phẩm

  • 1. Hình phạt tội xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác ?
  • 2. Ly hôn xong nhưng vẫn bị chồng xúc phạm danh dự, nhân phẩm ?
  • 3. Xử lý hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm và vu khống ?
  • 4. Khi nào phạm tội xúc phạm danh dự người khác ?
  • 5. Tội vụ khống, xúc phạm danh dự và nhân phẩm cá nhân ?

1. Hình phạt tội xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác ?

Luật Minh Khuê giải đáp những thắc mắc về Luật Minh Khuê giải đáp những thắc mắc về tội xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác theo quy định của pháp luật hình sự:

>> Luật sư tư vấn quy định pháp luật về tội xúc phạm danh dự, nhân phẩm, gọi: 1900.6162

Trả lời:

- Về xử phạt vi phạm hành chính:

>> Xem thêm: Tội xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác theo quy định của pháp luật hình sự ?

Đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác có thể bị xử phạt hành chính, bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi của người đó và gửi ra công an khu vực, nếu đủ cơ sở chứng minh, tùy theo mức độ, hành vi của người đó có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP như sau:

"Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;”

Như vậy mức xử phạt có thể bị áp dụng với người có hành vi như bạn đã nêu là từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

- Về vấn đề quy cứu trách nhiệm hình sự:

Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội làm nhục người khác như sau:

"Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm..."

Làm nhục người khác là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của con người.

Người phạm tội phải là người có hành vi (bằng lời nói hoặc hành động) xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, như: lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, cạo đầu, cắt tóc, lột quần áo giữa đám đông… Để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình. Tất cả hành vi, thủ đoạn đó chỉ nhằm mục đích là làm nhục chứ không nhằm mục đích khác. Nếu hành vi làm nhục người khác lại cấu thành một tội độc lập thì tùy trường hợp cụ thể, người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục và tội tương ứng với hành vi đã thực hiện.

Ý thức chủ quan của người phạm tội là mong muốn cho người bị hại bị nhục với nhiều động cơ khác nhau, có thể trả thù chính người bị hại hoặc cũng có thể trả thù người thân của người bị hại.

Người bị hại phải là người bị xâm phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự nhưng thế nào là nhân phẩm, danh dự bị xâm phạm nghiêm trọng là một vấn đề khá phức tạp. Bởi vì cùng bị xâm phạm như nhau nhưng có người bị thấy nhục hoặc rất nhục nhưng có người lại thấy bình thường. Về phía người phạm tội cũng có nhận thức tương tự, họ cho rằng với hành vi như thế thì người bị làm nhục sẽ nhục hoặc rất nhục nhưng người bị hại lại thấy chưa bị nhục. Nếu chỉ căn cứ vào ý thức chủ quan của người phạm tội hay người bị hại thì cũng chưa thể xác định một cách chính xác mà phải kết hợp với các yếu tố như trình độ nhận thức, mối quan hệ gia đình và xã hội, địa vị xã hội, quá trình hoạt động của bản thân người bị hại, phong tục tập quán, truyền thống gia đình... Dư luận xã hội trong trường hợp này cũng có ý nghĩa quan trọng để xác định nhân phẩm, danh dự của người bị hại bị xâm phạm tới mức nào. Sự đánh giá của xã hội trong trường hợp này có ý nghĩa rất lớn để xác định hành vi phạm tội của người có hành vi làm nhục.

>> Xem thêm: Mẫu đơn trình báo công an mới nhất năm 2022

Trong trường hợp sự việc bị tố giác hoặc tin báo có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng.

Sau khi tiếp nhận tin báo của, cơ quan điều tra sẽ tiến hành xác minh với sự việc của bạn. Nếu có dấu hiệu của tội phạm, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát sẽ tiến hành khởi tố vụ án hình sự nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn. Nếu sau khi điều tra xác minh thấy không có dấu hiệu phạm tội thì cơ quan điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự.

2. Ly hôn xong nhưng vẫn bị chồng xúc phạm danh dự, nhân phẩm ?

​Xin chào Ban lãnh đạo Công ty và Luật sư! Tôi không chịu đựng nỗi sự xúc phạm danh dự, nhân phẩm và những trận đòn điên dại của chồng nên chúng tôi đã ly hôn. Chồng tôi luôn miệng chửi tôi, xúc phạm tôi và còn liên tục đánh đập còn đánh tôi. Tôi giải thóat mình bằng cách ly hôn. Nhưng ly hôn xong tôi vẫn không được yên ổn. Chồng tôi tiếp tục nhắn tin xúc phạm tôi. Hâm dọa sẽ giết chết tôi vì tại sao tôi lại phản bội anh ta đi theo trai. Hiện tại Tòa án đã xử cho tôi nuôi con, nhưng chồng tôi thường xuyên hâm dọa sẽ giết tôi, giành con với tôi. Trước đó, lúc tôi có bầu, chồng tôi đã không nhận mà nó nói với tất cả mọi người là tôi đi với trai mới có bầu.

Xin hỏi quý Công ty, tôi cần làm những thủ tục gì để gửi đơn kiện hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của tôi ?

Cảm ơn luật sư!

>>Luật sư tư vấn luật hình sự trực tuyến, gọi:1900.6162

Luật sư tư vấn:

Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội làm nhục người khác như sau:

"Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm."

* Đối với người phạm tội

Người phạm tội phải là người có hành vi (hành động) được thể hiện bằng lời nói hoặc hành động xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm danh dự của người khác như: lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, lột quần áo giữa đám đông người, thoả mãn thú vui của xác thịt v.v...nhưng chưa tới mức cấu thành tội phạm như: Hiếp dâm, cưỡng dâm và không thuộc trường hợp dâm ô với trẻ em, mà chỉ xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của người khác.

Để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực như: bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế đe doạ buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình, nhưng tất cả các hành vi, thủ đoạn đó chỉ nhằm mục đích là làm nhục chứ không nhằm mục đích khác.

* Về phía người bị hại

Là người bị xâm phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự. Việc xác định như thế nào là nhân phẩm, danh dự bị xâm phạm nghiêm trọng cũng là một vấn đề khá phức tạp, bởi vì cùng bị xâm phạm như nhau, nhưng có người bị thấy nhục hoặc rất nhục, nhưng có người lại thấy bình thường, không thấy bị nhục. Những chuẩn mực này, nếu chỉ căn cứ vào ý thức chủ quan của người phạm tội hay người bị hại thì cũng chưa thể xác định một cách chính xác được mà phải kết hợp với các yếu tố như: trình độ nhận thức, mối quan hệ gia đình và xã hội, địa vị xã hội, quá trình hoạt động của bản thân người bị hại, phong tục tập quán, truyền thống gia đình v.v... Dư luận xã hội trong trường hợp này cũng có ý nghĩa quan trọng để xác định nhân phẩm, danh dự của người bị hại bị xâm phạm tới mức nào. Sự đánh giá của xã hội trong trường hợp này có ý nghĩa rất lớn để xác định hành vi phạm tội của người có hành vi làm nhục.

>> Xem thêm: Nhân phẩm, danh dự là gì ? Mối quan hệ của danh dự và nhân phẩm

Điều 156 quy định về tội vu khống như sau:

Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

Người phạm tội phải có một trong các hành vi sau:

- Bịa đạt những điều không có thực

Bịa đặt là tự nghĩ ra một điều gì đó mà không có đối với người khác như: không quan hệ bất chính lại tố cáo là quan hệ bất chính, không nhận hối lộ lại tố cáo là nhận hối lộ...

- Loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt

Tuy người phạm tội không bịa đặt, nhưng lại loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt. Việc loan truyền này có thể bằng nhiều hình thức khác nhau như: sáo chép làm nhiều bản gửi đi nhiều nơi, kể lại cho người khác nghe, đăng tin, bài trên các phương tiện thông tin đại chúng... Người có hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt có thể biết điều đó do ai bịa đặt hoặc cũng có thể chỉ biết đó là bịa đặt còn ai bịa đặt thì không biết.

Người loan truyền phải biết rõ điều mình loan truyền là không có thực nếu họ còn bán tin bán nghi thì cũng chưa cấu thành tội vu khống.

- Bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền

Đây là trường hợp tố cáo trước cơ quan có thẩm quyền về một tội phạm xảy ra và người thực hiện tội phạm mà hoàn toàn không có thực.

>> Xem thêm: Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người ?

Tất cả những hành vi bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt hoặc tố cáo sai người phạm tội với cơ quan có thẩm quyền đều nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền lợi của người bị hại.

Căn cứ vào quy định trên có thể thấy chồng bạn có dấu hiệu của tội làm nhục người khác và tội vu khống; do đó trong trường hợp này bạn có thể gửi đơn tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền như: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.

Yêu cầu khởi tố của bạn có thể được thể hiện dưới hình thức đơn hoặc trình bày trực tiếp. Đơn yêu cầu khởi tố có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu. Trường hợp yêu cầu khởi tố được trình bày trực tiếp thì cơ quan điều tra, viện kiểm sát lập biên bản ghi rõ yêu cầu khởi tố có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu. Biên bản do viện kiểm sát lập được chuyển ngay cho cơ quan điều tra để xem xét việc khởi tố vụ án hình sự và đưa vào hồ sơ vụ án.

>> Xem thêm: Mẫu đơn xác nhận quan hệ nhân thân mới nhất năm 2022 và Cách bảo vệ quyền nhân thân

3. Xử lý hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm và vu khống ?

Thưa Luật sư, lúc em còn nhỏ, em bị một người khoảng bằng tuổi em lạm dụng tình dục, tuy nhiên chỉ là quan hệ phía ngoài. Lúc đó, em nhỏ quá nên không ý thức được. Sau đó, khi lớn lên thêm một chút, em có tự nguyện quan hệ với một anh. Không hiểu sau đến năm 18 tuổi, em bị mọi người chọc phải bỏ học vì mọi người có quay lén cảnh quan hệ của em.

Em không dám đứng ra tố cáo vì em sợ do quá sợ và vì 1phần dồn nén quá lâu em bị trầm cảm chỉ dám viết ra chứ kêu em nói em nói không được chính vì vậy mà em đã làm liên lụy gia đình mình đã mấy năm rồi những em vẫn không thể đứng ra tố cáo mặc cho mọi người xung quanh chửi rủa sống như không có gì xảy ra nhưng thật sự em mệt lắm. Em đã cố gắng tự tử để giãi thoát cho mình nhưng em làm cũng không xong. Nay em gửi thư này mong mọi người giúp em có biện pháp bắt chúng ?

Cảm ơn luật sư!

>> Xem thêm: Đăng hình người khác, đăng video lên mạng xã hội facebook thì bị xử phạt thế nào ? Phạm tội gì ?

>>Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến, gọi:1900.6162

Trả lời:

Trước hết, chúng tôi muốn bạn phải bình tĩnh và không có những hành động thiếu suy nghĩ như tự tử hay các hành động tiêu cực khác. Vì chuyện cũng đã xẩy ra, nên bạn phải có suy nghĩ cẩn thận.

Vấn đề của bạn chúng tôi có những tư vấn như sau.

Hành vi mà những người trong xóm bạn có thể cấu thành hai hoặc một trong hai tội là Tội làm nhục người khác và Tội vu khống

- Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội làm nhục người khác như sau:

"Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm."

Điều 156 quy định về tội vu khống như sau:

>> Xem thêm: Hành vi chửi bới, lăng mạ người khác có bị xử lý hình sự hay không ?

Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

Thứ nhất đối với tội “Làm nhục người khác” thì sẽ có các hành vi như : đối với lời nói thì là sỉ nhục , chửi bới, một cách thô tục, tục tĩu…..nhằm vào nhân cách , danh dự với tính chất hạ thấp , nhân cách, danh dự của người bị hại đồng thời làm cho bạn cảm thấy xấu hổ, nhục nhã trước những người khác. Còn về việc làm thì có những hành vi bỉ ổi( có hoạc không kèm theo lời nói tục tĩu) với chính bản thân họ hoạc với bạn trước đám đông để bêu riếu. Nhưng nó phải diễn ra trực tiếp và công khai và trước nhiều người. Để có thể truy cứu được trách nhiệm hình sự những người đó thì hành vi nêu trên phải gây ra những ảnh hưởng xấu ở mức độ nhất định đến danh dự nhân phẩm của người bị hại. Các hành vi quy định tại khoản 1 điều 121 Tội làm nhục người khác chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi bạn có yêu cầu khởi tố.

Thứ hai còn đối với “Tội vu khống” thì hành vi của tội này đó là có hành vi bịa đặt hoạc người phạm tội không bịa đặt nhưng biết rõ điều đó là bịa đặt mà vấn tiếp tục loan truyền điều bịa đặt đó( như nói cho người khác biết, qua tin nhắn điện thoại hay đưa lên phương tiện thông tin đại chúng cho người khác biết như là trên face book hay là zalo….) nhằm gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.

4. Khi nào phạm tội xúc phạm danh dự người khác ?

Xin chào luật Minh Khuê, em có câu hỏi xin được giải đáp: Cho em hỏi em với người bạn khác nghe chuyện con gái của người bạn có quan hệ cùng bạn trai qua một người khác nữa. Một người bạn kia nói lại với bạn em là: "con gái bà tôi nghe người ta nói nó như vậy đó bà coi sao".

Vậy em và bạn em có bị khép tội xúc phạm danh dự của người khác không?

Xin cảm ơn.

>> Xem thêm: Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo quy định mới nhất

Người gửi: H.K

>>Luật sư tư vấn trực tuyến Luật hình sự gọi: 1900.6162

Trả lời:

Tình huống bạn đưa ra có một số dấu hiệu của tội làm nhục người khác và tội vu khống

- Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội làm nhục người khác như sau:

"Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm."

Điều 156 quy định về tội vu khống như sau:

Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

>> Xem thêm: Mức xử phạt hành vi đe dọa người khác ? Tố cáo hành vi đe dọa như thế nào ?

Đối với tội làm nhục người khác, cần lưu ý thường thể hiện bằng lời nói như chửi rủa, xỉ nhục ở nơi đông người, bằng viết, vẽ hay những hành động khác có tính chất bỉ ổi. Như vậy đối với hành vi của bạn chưa đủ dấu hiệu để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.

Đối với tội vu khống người khác, có một trong các dấu hiệu sau:

- Tạo ra những thông tin không đúng sự thực và loan truyền các thông tin đó mặc dù biết đó là thông tin không đúng sự thực.

- Tuy không tự đưa ra các thông tin không đúng sự thực nhưng có hành vi loan truyền thông tin sai do người khác tạo ra mặc dù biết rõ đó là những thông tin sai sự thực.

Nội dung của thông tin sai sự thực phải thể hiện sự xúc phạm đến danh dự, uy tín, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Loan truyền thông tin sai sự thực có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như truyền miệng, qua các phương tiện thông tin đại chúng, viết đơn, thư tố giác …Nếu người phạm tội nhầm tưởng thông tin mình loan truyền là đúng sự thực thì hành vi không cấu thành tội phạm.

Như vậy đối với hành vi của bạn, xảy ra hai trường hợp:

Trường hợp thứ nhất, bạn không biết chắc chắn về tính trung thực của thông tin, tức bạn không cố ý lan truyền thông tin sai trái hoặc bạn nhầm tưởng có là thông tin đúng và tính chất chỉ để khuyên ngăn, lưu ý thì không cấu thành tội phạm

Trường hợp thứ hai, bạn biết chắc chắn đó là thông tin sai nhưng vẫn cố tình lan truyền thông tin đó nhằm xúc phạm danh dự, uy tín, gây thiệt hại cho người khác thì sẽ có thể cấu thành tội vu khống.

Tuy nhiên ở trường hợp của bạn, vì câu nói của bạn chưa rõ ràng và mang tính chất khuyên ngăn cho bạn của bạn tức là mẹ của bạn gái trong tình huống này vì vậy chưa đến mức cấu thành tội phạm.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

>> Xem thêm: Vu khống là gì ? Quy định pháp luật về tội vu khống ?

5. Tội vụ khống, xúc phạm danh dự và nhân phẩm cá nhân ?

Kính thưa luật sư, Tôi có câu hỏi muốn nhờ luật sư tư vấn pháp luật cho tôi như sau:- tôi hiện là cư dân ở chung cư, trong chung cư có group dành riêng cho những người trong chung cư trao đổi, phản hồi , đưa những thắc mắc để ban quản trị& ban quản lý xử trí kịp thời. Nhưng thành viên ban quản trị đã lợi dụng group để vu khống tôi ăn cắp.

Mà không có bằng chứng, một số người hùa theo nói xấu xúc phạm , hạ nhục danh dự tôi bằng những lời lẽ trong group để mọi người coi thường tôi. Tôi có chụp lại những câu chát đó để làm bằng chứng.

Vậy luật sư tư vấn giúp tôi có được khởi kiện. Hay tố cáo tới cơ quan nào có thẩm quyền. Để phục hồi danh dự và nhân phẩm của tôi trước cộng đồng tôi đang sinh sống rất mong quý luật sư trả lời ?

Tôi thành thực mang ơn chào luật sư. Chúc thật nhiều sức khỏe để phục vụ mọi người.

>> Xem thêm: Tội vu khống người khác bị xử lý hình sự thế nào ?

Luật sư trả lời:

Đối với việc xảy ra đối với bạn thì bạn khi bạn lưu lại tất cả các thông tin làm căn cứ cho việc có người có hành vi xúc phạm là căn cứ để bạn trình báo ra cơ quan có thẩm quyền cùng với đơn trình báo cụ thể là tòa án hoặc cơ quan công an quận/ huyện nơi bạn đang cư trú.

Thứ nhất, đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm ( Điều 34 Bộ luật dân sự năm 2015)

Khi cá nhân có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân khác là xâm phạm quyền được tôn trọng về danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân đó được pháp luật bảo vệ. Và khi bị xâm phạm về quyền này cá nhân bạn có quyền yêu cầu tòa án buộc người đó phải gỡ bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm của bạn khi tòa án có căn cứ việc đưa ra thông tin đó là hoàn toàn không đúng sự thật, không có căn cứ và buộc người có hành vi vi phạm phải cải chính công khai và xin lỗi bạn, cụ thể:

1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.

Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.

4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.

5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.

Thứ hai, hình thức xử lý đối với người có hành vi vi phạm:

Tùy theo mức độ và tính chất của hành vi vi phạm có gây ảnh hưởng đến bạn đến mức độ nào mà người có hành vi vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự:

Nếu như từ việc group trên mạng xã hội mà dân đến những người dân ở khu dân cư có hành vi không đúng thì họ cũng có thể bị xử phạt theo quy định tại Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về vi phạm quy định về trật tự công cộng:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

Hoặc bạn có xác định về người lan truyền thông tin trên group là nguyên nhân dẫn đến thông tin sai sự thật đó được phát tán rộng rãi đến tất cả mọi người trong khu chung cư thì người này có thể bị xử phạt về hành vi sau nếu đủ căn cứ chứng minh theo khoản 3 Điều 99 NGHỊ ĐỊNH 15/2020/NĐ-CP

>> Xem thêm: Xử lý như thế nào khi bị đe dọa tung ảnh nóng ? Hình phạt hành vi tung ảnh, video nhạy cảm ?

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

Nếu việc lan truyền có ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của bạn và gây hậu quả, đủ dấu hiệu của tội sau thì họ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015:

Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Tuy nhiên theo như chị nêu thì hành vi của chị mới chỉ phát tán trên điện thoại, mạng thì ở đây cũng chưa gây hậu quả đáng nghiêm trọng hơn nữa người kia cũng có những hành vi như vậy, không phải chị bịa đặt vu khống cho họ nên ở đây họ chỉ có thể yêu cầu tòa án buộc chị tháo dỡ thông tin và xin lỗi.

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Luật Hình sự - Công ty Luật Minh Khuê.