Về việc ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây, hoa màu trên đất trong bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh thanh hoá ----ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓACăn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Đất đai năm 2003; Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Căn cứ Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Thanh Hoá tại Tờ trình số 2739/TTr-STC-QLCS-GC ngày 26/10/2011 về việc điều chỉnh đơn giá bồi thường thiệt hại về cây, hoa màu trên đất, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này " Đơn giá bồi thường thiệt hại về cây, hoa màu trên đất phục vụ giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá ", bao gồm: Phần I: Thuyết minh, quy định áp dụng bồi thường thiệt hại về cây, hoa màu trên đất trong giải phóng mặt bằng và các bước triển khai thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Phần II: Đơn giá bồi thường cây, hoa màu trên đất. Phần III: Các phụ lục. Điều 2. Đơn giá ban hành tại Điều 1 dùng để áp dụng cho việc lập dự toán và thanh quyết toán chi phí cây, hoa màu trên đất phục vụ công tác giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Các công trình có vốn đầu tư nước ngoài có thể xây dựng đơn giá bồi thường riêng nhưng mức tối thiểu phải bằng Đơn giá quy định kèm theo Quyết định này. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1048/2008/QĐ-UBND ngày 22/4/2008 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản trong giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và được áp dụng từ ngày 01/10/2011. Điều 4. Xử lý chuyển tiếp Các dự án, hạng mục mà dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ cây, hoa màu trên đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã có thông báo trả tiền trước ngày 01/10/2011 thì thực hiện theo dự toán đã phê duyệt; Các dự án, hạng mục mà dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ cây, hoa màu trên đất đến ngày 01/10/2011 chưa phê duyệt; phê duyệt phần dự toán bổ sung sau ngày 01/10/2011; phê duyệt trước ngày 01/10/2011 nhưng chưa có thông báo trả tiền hoặc đã có thông báo trả tiền nhưng việc trả tiền chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra thì được áp dụng đơn giá bồi thường ban hành kèm theo quyết định này. Điều 5. Trách nhiệm thi hành. Giao Giám đốc Sở Tài chính Thanh Hoá căn cứ vào quy định hiện hành của Nhà nước và nội dung quy định tại Quyết định này, hướng dẫn các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá thực hiện; theo dõi trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc vượt quá thẩm quyền yêu cầu tổng hợp báo cáo kịp thời về UBND tỉnh để được xem xét, giải quyết. Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT.CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH (Đã ký) Nguyễn Ngọc Hồi ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠN VỀ CAY, HOA MAU TREN DẤT TRONG GIẢI PHONG MẶT BẰNG TREN DỊA BAN TỈNH THANH HOA (Ban hành kèm theo Quyết định số: 3644/2011/QĐ-UBND Ngày 04 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh Thanh Hóa) -------Phần ITHUYẾT MINH, QUY ĐỊNH ÁP DỤNG ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ CÂY, HOA MÀU TRONG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT.
1. Đơn giá bồi thường thiệt hại về cây, hoa màu trong giải phóng mặt bằng tỉnh Thanh Hoá áp dụng khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên toàn tỉnh Thanh Hóa gồm: 1.1. Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh; 1.2. Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; 1.3. Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; 1.4. Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; 1.5. Sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển khu đô thị và khu dân cư nông thôn; 1.6. Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; 1.7. Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo; 1.8. Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; 1.9. Sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế: - Đất khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất. - Đất sử dụng cho khu công nghệ cao theo quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khác nhau phục vụ sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao. - Đất sử dụng cho khu kinh tế bao gồm đất để xây dựng khu kinh tế mở, khu kinh tế cửa khẩu và các khu kinh tế khác được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; đất sử dụng cho khu kinh tế bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khác nhau trong khu vực riêng biệt nhằm khuyến khích đặc biệt cho các hoạt động đầu tư và xuất khẩu. 1.10. Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế; 1.11. Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); 1.12. Sử dụng đất để thực hiện dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế. * Tất cả các trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản 1 trên đều phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. 2. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với quy định tại hướng dẫn này thì trước khi ký kết Điều ước quốc tế, cơ quan chủ quản dự án đầu tư phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. 3. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định tại hướng dẫn này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó. Không áp dụng đơn giá này cho các trường hợp: Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ; Nhà nước thu hồi đất không thuộc phạm vi quy định tại mục 1 trên. II. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ LẬP ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG. - Luật Đất đai năm 2003; - Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; - Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; - Giá gạo tẻ thường tháng 10 năm 2011 (13.000 đồng/1kg); - Mức lương tối thiểu 1.400 000 đồng/ người tháng. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ. 1. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được chia làm 2 phần: 1.1. Xác định mức bồi thường, hỗ trợ cho từng người có đất bị thu hồi. 1.2. Phương án bố trí tái định cư, giá đất tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà; giá cho thuê nhà tại khu tái định cư; số tiền người bị thu hồi đất phải nộp cho ngân sách Nhà nước do chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; số tiền sử dụng đất, tiền mua nhà tái định cư... 2. Bồi thường cây trồng, vật nuôi Đơn giá bồi thường cây, hoa màu chỉ áp dụng cho cây trồng phân tán tận dụng trên đất ở. Nếu là cây, hoa màu trồng đại trà, tập trung thì xác định theo mức bồi thường như sau: 2.1. Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của một vụ thu hoạch, giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 3 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình của nông sản cùng loại ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất (năng suất tính bồi thường do ngành nông nghiệp xác nhận) 2.2. Mức bồi thường đối với cây lâu năm (bao gồm: cây nông nghiệp, cây ăn quả, cây lấy gỗ, lấy lá, cây rừng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 74/ 2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 10 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp, khi nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá trị hiện có của vườn cây (không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất)) theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất. Giá trị hiện có của vườn cây lâu năm để tính bồi thường được xác định như sau:
Đối với cây Sưa do các tổ chức, cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn ra trồng và quản lý thì tính chi phí đầu tư và công di chuyển theo điểm 3 điều 24 Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ. Chi phí đầu tư ban đầu, chi phí chăm sóc, chi phí chặt hạ được tính bằng tiền theo mức trung bình với từng loại cây như Bảng 6, Bảng 7. 2.3. Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng. Cây trồng và lâm sản phụ trồng trên diện tích đất lâm nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng, mà khi giao là đất trống, đồi núi trọc, hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng, thì được bồi thường theo giá bán cây rừng chặt hạ tại cửa rừng cùng lọai ở địa phương tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, trừ (-) đi giá trị thu hồi (nếu có). 2.4. Đối với số lượng cây trồng cao hơn mật độ quy định (nếu có) thì chủ sở hữu tài sản được hỗ trợ vượt tối đa 20% mật độ quy định, mức giá bằng 50% đơn giá của cùng loại cây. Số cây vượt trên 20% mật độ quy định thì không được bồi thường, hỗ trợ. 2.5. Đối với các loại cây cối, hoa màu chưa có trong Quyết định này, khi tính bồi thường, hỗ trợ Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện, thị xã, thành phố xác định theo giá trị loại cây cối, hoa màu có giá trị tương đương để tính bồi thường, hỗ trợ. 2.6. Đối với vật nuôi (nuôi trồng thủy sản) được bồi thường theo quy định sau:
3. Tổ chức thực hiện. 3.1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Căn cứ Quyết định chuyển quyền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư (là: cá nhân hoặc đơn vị được giao quyền sử dụng đất) phải báo cáo UBND huyện, thị xã, thành phố ra Quyết định thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện; những dự án do Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện giải phóng mặt bằng thì Tổ chức phát triển quỹ đất thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (sau đây gọi chung là Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư). Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm giải quyết tất cả những công việc có liên quan về công tác bồi thường GPMB theo tiến độ và nhiệm vụ được giao cho đến khi hoàn thành. 3.1.1. Thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện; - Tổ chức phát triển quỹ đất.
- Đại diện Phòng Tài chính -Kế hoạch; - Đại diện Phòng Tài nguyên và Môi trường; - Chủ đầu tư; - Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã có đất bị thu hồi; - Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người; - Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
- Đại diện Phòng Tài chính -Kế hoạch cấp huyện; - Đại diện Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện; - Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã có đất bị thu hồi; - Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người; - Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất được thuê doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng. 3.1.2. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giúp ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng. - Căn cứ tổng mặt bằng chiếm đất được cấp có thẩm quyền quyết định. Hội đồng xác định ranh giới, phạm vi, mức độ ảnh hưởng và đối tượng được bồi thường, đồng thời căn cứ các văn bản quy định về chế độ, chính sách của Nhà nước trong công tác bồi thường để: - Lập kế hoạch di chuyển đến nơi ở mới và các biện pháp tổ chức thực hiện. - Tổ chức họp các hộ phải di rời thông báo chủ trương đồng thời động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người di chuyển nhanh để giải phóng mặt bằng. - Lập biên bản kiểm kê cho từng hộ về chủng loại, số lượng, chất lượng, quy cách và tình trạng tài sản phải bồi thường. Khi kiểm kê cần bám sát các tiêu chí đã nêu trong đơn giá để áp dụng đơn giá được thuận lợi. - Căn cứ các biên bản kiểm kê cho từng hộ được bồi thường, tính giá bồi thường cho từng hộ, tổng hợp tính dự toán để chủ đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thông qua cơ quan chức năng thẩm định. - Biên bản kiểm kê, phiếu áp giá phải rõ ràng, sạch sẽ, không được tẩy xoá, sửa chữa hoặc viết bằng nhiều thứ chữ (nhiều người viết, viết nhiều thứ mực khác nhau....) các nội dung đã kiểm kê, áp giá. Nếu có sửa chữa, điều chỉnh thì đóng dấu hội đồng bồi thường vào vị trí sửa chữa, điều chỉnh, ghi chú rõ tên người viết sửa chữa, hiệu chỉnh. - Thống kê những trường hợp cố tình xây dựng không đúng với quy hoạch sau khi có quy hoạch xây dựng được duyệt, kiến nghị phương án xử lí cụ thể cho từng hộ bằng văn bản (không hỗ trợ hoặc mức hỗ trợ...), có nêu rõ lý do việc áp dụng phương pháp xử lý đó. - Những kiến nghị của hội đồng với các cấp có thẩm quyền và những cơ quan chức năng giải quyết những việc vượt quá quyền hạn của hội đồng. - Lập dự toán bồi thường công trình văn hoá phải di chuyển do địa phương (tỉnh, huyện, xã) quản lý. - Xác định giá đất để di chuyển mộ đến để lập dự toán di chuyển mộ. - Lập dự toán thiệt hại thực tế về vật nuôi do phải thu hồi sớm hoặc chi phí di chuyển và thiệt hại vật nuôi trong quá trình di chuyển. - Lập dự toán thực tế về chi phí di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt cho tổ chức đủ điều kiện bồi thường đất phải di chuyển cơ sở. - Chịu trách nhiệm cùng chủ đầu tư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất thanh toán tiền bồi thường cho các hộ sau khi đã được cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt và chịu trách nhiệm quyết toán với nhà nước khoản kinh phí bồi thường này. - Những trường hợp khác biệt so với quy định, đề xuất hướng xử lí, giải quyết cụ thể. - Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - Trách nhiệm của từng thành viên Hội đồng: *) Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; *) Đại diện những người bị thu hồi đất có trách nhiệm: Phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ; *) Các thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với trách nhiệm của ngành. 3.2. Trình tự, nội dung lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp thuận thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập và trình phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành của Nhà nước và quy định sau đây: 3.2.1. Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
đ) Việc bố trí tái định cư;
3.2.2. Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
3.2.3. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
3.2.4. Cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất theo quy định sau: - Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài; - Phòng Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. 3.2.5. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất, cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và công bố công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định sau:
3.2.6. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư. 3.2.7. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Trường hợp việc bồi thường được thực hiện theo tiến độ thì chủ đầu tư được nhận bàn giao phần diện tích mặt bằng đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ để triển khai dự án. 3.2.8. Trường hợp chủ đầu tư và những người bị thu hồi đất đã thỏa thuận bằng văn bản thống nhất về phương án bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất hoặc khu đất thu hồi không phải giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất. 3.3. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 3.3.1. Dự toán chi phí cho công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: - Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện có trách nhiệm lập dự toán chi phí cho công tác này của từng dự án như sau:
Kinh phí lập và thẩm định phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án; mức cụ thể do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương và tùy theo quy mô, tính chất, đặc điểm của từng loại dự án; việc chi tiêu, thanh quyết toán được thực hiện theo quy định của pháp luật. Đối với các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến thì tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2%. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng dự án theo quy định của pháp luật. 3.3.2. Mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Căn cứ vào dự toán được duyệt và thực tế yêu cầu nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải triển khai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tạm ứng bằng tiền mặt để chi cho từng nội dung cụ thể theo thực tế phát sinh. Khi chi tiêu Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải lập đầy đủ chứng từ theo quy định. Sau khi kết thúc công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chậm nhất 30 ngày Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải có báo cáo quyết toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư với cơ quan tài chính. Báo cáo quyết toán phải phản ánh đúng những nội dung quy định trên. Kinh phí đảm bảo cho việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tính thống nhất cho các dự án trên địa bàn toàn Tỉnh. 3.4. Những nội dung cần lưu ý khi kiểm kê lập dự toán bồi thường GPMB: - Các cây và hoa màu phân tán (cây, hoa màu trồng trên đất ở) thì áp dụng theo đơn giá bồi thường tại phần II tập đơn giá này. Những trường hợp còn lại Hội đồng bồi thường GPMB cơ sở căn cứ điều kiện cụ thể đề xuất phương án hỗ trợ trình duyệt (theo phân cấp). 3.5. Hồ sơ bồi thường GPMB trình duyệt gồm: 3.5.1. Tờ trình đề nghị thẩm định phê duyệt dự toán bồi thường giải phóng mặt bằng của Chủ đầu tư (như mẫu kèm theo). 3.5.2. Quyết định đầu tư hoặc chủ trương đầu tư dự án, công trình (bản sao). 3.5.3. Quyết định của người có thẩm quyền thu hồi đất của người đang sử dụng đất giao cho người sử dụng đất mới; 3.5.4. Quyết định thành lập hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án (Huyện, thị xã, Thành phố....). 3.5.5. Quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện cho từng hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất. 3.5.6. Văn bản xác định cấp, hạng đất của chi cục thuế địa phương (huyện, thị xã, thành phố). 3.5.7. Văn bản quy định phân loại đường, vị trí, hạng đất dân cư của UBND cấp huyện. 3.5.8. Văn bản xác định năng suất, giá thời điểm bồi thường các loại cây trồng, con nuôi đại trà trên đất bị thu hồi. 3.5.9. Văn bản xác định giá trị (%) tài sản còn lại cần bồi thường của các hạng mục kiến trúc thuộc sở hữu của tập thể (địa phương, cơ quan, doanh nghiệp....). 3.5.10. Hồ sơ biên bản kiểm kê, áp giá, hồ sơ chứng minh quyền sử dụng đất, giấy xác nhận hộ khẩu (các hộ di chuyển) của công an địa phương từng hộ. Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường trình duyệt của dự án (như mẫu kèm theo). 3.5.11. Quyết định duyệt thiết kế kỹ thuật kèm theo tổng mặt bằng xây dựng hoặc mặt bằng tuyến công trình đối với những công trình, hạng mục được bồi thường bằng công trình, hạng mục mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. 3.5.12. Các hồ sơ văn bản khác có liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng (riêng có) của từng dự án. 3.6. Nhiệm vụ của chủ đầu tư: - Có trách nhiệm xác định, bàn giao mốc, chỉ giới giải phóng mặt bằng theo quy hoạch được duyệt cho Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng. - Tham gia là thành viên Hội đồng bồi thường GPMB cấp huyện, giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; - Kiểm tra dự toán bồi thường mà hội đồng bồi thường đã thiết lập, ký (đóng dấu) vào bảng tổng hợp dự toán đền bù trước khi trình cơ quan thẩm định. - Sau khi có ý kiến của cơ quan thẩm định, chủ đầu tư giúp Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Cùng Hội đồng GPMB thanh toán tiền đền bù cho các hộ sau khi đã được cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt và chịu trách nhiệm quyết toán với nhà nước khoản kinh phí bồi thường này trong tổng quyết toán của dự án. 3.7. Trách nhiệm của UBND các cấp: 3.7.1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm:
Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án (ngoài các dự án do UBND tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư); thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các dự án phát sinh trên địa bàn (trừ các dự án giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện).
3.7.2. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
3.8. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp Tỉnh. 3.8.1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
5.8.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: Cân đối vốn GPMB, xây dựng các khu tái định cư cho các dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư. 5.8.3. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
5.8.4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
5.8.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thẩm định các nội dung sau (với những dự án có yêu cầu): - Năng suất các loại cây trồng hàng năm. - Giá trị hiện có của vườn cây lâu năm, chi phí đầu tư ban đầu, chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất; của vườn cây lâu năm. - Giá trị thiệt hại về vật nuôi khi phải thu hồi sớm do bị thu hồi đất. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các Ngành, các địa phương và các đơn vị phản ánh bằng văn bản về sở Tài chính tập hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết. Phần II ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY, HOA MÀU TRÊN ĐẤT Đơn giá bồi thường cây, hoa màu chỉ áp dụng cho cây trồng phân tán tận dụng trên đất ở. Nếu là cây, hoa màu trồng đại trà, tập trung thì xác định theo mức bồi thường như sau: 1. Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của một vụ thu hoạch, giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 3 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình của nông sản cùng loại ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất (năng suất tính bồi thường do ngành nông nghiệp xác nhận) 2. Mức bồi thường đối với cây lâu năm (bao gồm: cây nông nghiệp, cây ăn quả, cây lấy gỗ, lấy lá, cây rừng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 74/ 2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 10 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp, khi nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá trị hiện có của vườn cây (không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất)) theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất. Giá trị hiện có của vườn cây lâu năm để tính bồi thường được xác định như sau:
Đối với cây Sưa do các tổ chức, cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn ra trồng và quản lý thì tính chi phí đầu tư và công di chuyển theo điểm 3 điều 24 Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ. Chi phí đầu tư ban đầu, chi phí chăm sóc, chi phí chặt hạ được tính bằng tiền theo mức trung bình với từng lọai cây như Bảng 6, Bảng 7 dưới đây. 3. Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng. Cây trồng và lâm sản phụ trồng trên diện tích đất lâm nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng, mà khi giao là đất trống, đồi núi trọc, hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng, thì được bồi thường theo giá bán cây rừng chặt hạ tại cửa rừng cùng lọai ở địa phương tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, trừ (-) đi giá trị thu hồi (nếu có). 4. Đối với số lượng cây trồng cao hơn mật độ quy định (nếu có) thì chủ sở hữu tài sản được hỗ trợ tối đa 20% mật độ quy định theo mức giá bằng 50% đơn giá của cùng loại cây nêu đơn giá. Số cây vượt quá mật độ 20% không được bồi thường, hỗ trợ. 5. Đối với các loại cây cối, hoa màu chưa có trong Quyết định này, khi tính bồi thường, hỗ trợ Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện, thị xã, thành phố xác định theo giá trị loại cây cối, hoa màu có giá trị tương đương để tính bồi thường, hỗ trợ. 6. Đối với vật nuôi (nuôi trồng thủy sản) được bồi thường theo quy định sau:
Bảng 1: GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY ĂN QUẢ (Cây ăn quả được chia làm 6 loại với tiêu chí sau) Bảng giá này chỉ áp dụng cho cây hoa màu trồng trên đất ở. Loại A: Cây chưa có quả nhưng có thể di chuyển được. Loại B: Cây chưa có quả nhưng không thể di chuyển được. Loại C: Cây có quả đến 3 năm. Loại D: Cây có quả từ 4 năm đến 6 năm. Loại E: Cây có quả từ năm thứ 7 trở đi. Loại H: Cây tại thời điểm bồi thường đã đến hạn thanh lý thì bồi thường chi phí chặt hạ theo đường kính cây như mức giá tại Bảng 7. Số TT Loại cây Đơn vị tính Phân loại Đơn giá (đồng) 1 Mít đ/cây A 12.000 đ/cây B 27.000 đ/cây C 288.000 đ/cây D 446.000 đ/cây E 379.000 2 Bưởi, Bòng, Cam, Chanh, Quýt, Hồng, Phật thủ đ/cây A 12.000 đ/cây B 43.000 đ/cây C 145.000 đ/cây D 245.000 đ/cây E 209.000 3 Mận, Đào, Mơ, Dâu da, ổi, Móc thép, Dổi, Doi, Bòng bòng, Dâu da, Me quả, Bơ đ/cây A 13.000 đ/cây B 23.000 đ/cây C 44.000 đ/cây D 59.000 đ/cây E 50.000 4 Nhãn, Vải, Chôm chôm đ/cây A 39.000 đ/cây B 56.000 đ/cây C 211.000 đ/cây D 355.000 đ/cây E 302.000 5 Táo, Vú sữa, Hồng xiêm. đ/cây A 9.000 đ/cây B 15.000 đ/cây C 59.000 đ/cây D 117.000 đ/cây E 99.000 6 Na, Lê, Lựu, Trứng gà, Mắc cọp, mãng cầu. đ/cây A 11.000 đ/cây B 17.000 đ/cây C 47.000 đ/cây D 94.000 đ/cây E 79.000 7 Thanh long, Thanh yên. đ/bụi (nọc) A 11.000 B 17.000 C 47.000 D 93.000 E 79.000 8 Núc nác, Bứa đ/cây A 5.000 đ/cây B 9.000 đ/cây C 35.000 đ/cây D 70.000 đ/cây E 60.000 9 Thị, Muỗm, Quéo, Xoài đ/cây A 12.000 đ/cây B 85.000 đ/cây C 148.000 đ/cây D 191.000 đ/cây E 163.000 10 Chay, Sấu, Khế, Chám, Dọc, Nhót đ/cây A 12.000 đ/cây B 14.000 đ/cây C 59.000 đ/cây D 91.000 đ/cây E 77.000 11 Trẩu, Sở, Lai. đ/cây A 6.000 đ/cây B 31.000 đ/cây C 105.000 đ/cây D 126.000 đ/cây E 107.000 12 Dừa đ/cây A 41.000 đ/cây B 97.000 đ/cây C 369.000 đ/cây D 512.000 đ/cây E 435.000 13 Bồ kết đ/cây A 8.000 đ/cây B 26.000 đ/cây C 148.000 đ/cây D 248.000 đ/cây E 211.000 14 Cau ăn quả đ/cây A 27.000 đ/cây B 47.000 đ/cây C 175.000 đ/cây D 281.000 đ/cây E 239.000 15 Dứa đ/m2 A 5.000 đ/m2 B 8.000 16 Gấc đ/cây A 3.000 đ/cây B 35.000 17 Chuối (mới trồng hoặc cây con có thể dy chuyển được). đ/cây A 6.000 Chuối sắp trổ hoa, mới trổ hoa hoặc quả non chưa dùng được đ/cây 55.000 18 Đu đủ đ/cây A 3.000 Đu đủ mới ra quả nhỏ đ/cây 39.000 19 Cà phê, Ca cao đ/cây A 6.000 đ/cây B 21.000 đ/cây C 58.000 đ/cây D 91.000 đ/cây E 77.000 20 Chè đ/cụm A 1.000 đ/cụm B 15.000 đ/cụm C 34.000 21 Trầu không + Mới lên giàn đ/cụm A 6.000 + Giàn rộng ≤ 4m2 đ/giàn 22.000 + Giàn rộng >4m2 đ/giàn 36.000 22 Dâu tằm, Dâu tây, Dâu ăn quả. đ/cây A 6.000 đ/cây B 14.000 đ/cây C 39.000 Bảng 2: GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY LẤY GỖ, BÓNG MÁT (Cây lấy gỗ được chia làm 3 loại với tiêu chí sau) Bảng giá này chỉ áp dụng cho cây hoa màu trồng trên đất ở. Loại A: Cây có thể di chuyển được Loại B: Cây chỉ có thể dựng làm củi Loại C: Cây có thể sử dựng làm gỗ (giá bồi thường trong trường hợp này chỉ xác định công chặt cây như Bảng số 7) Số TT Loại cây Đơn vị tính Phân loại Đơn giá (đồng) 1 Xà cừ. đ/cây A 12.000 đ/cây B 17.000 2 Bạch đàn các loại. (Nếu trồng tập trung mật độ 2.000 -2.500cây/ha) đ/cây A 5.000 đ/cây B 15.000 3 Keo các loại. (Nếu trồng tập trung mật độ 2.000 -2.500cây/ha) đ/cây A 4.000 đ/cây B 12.000 4 Phi lao. (Nếu trồng tập trung mật độ 2.000 -2.500cây/ha) đ/cây A 4.000 đ/cây B 8.000 5 Hoa sữa, Bằng lăng, Tường vi, Phượng vĩ, Trứng cá đ/cây A 4.000 đ/cây B 15.000 6 Vông, Gạo, Cây xanh, Cọ dầu đ/cây A 4.000 đ/cây B 14.000 7 Dổi, Vàng tâm, Vang, Chẹo, Chò chỉ. - Trồng năm đầu tiên đ/cây A 13.000 - Trồng được 2 năm đến hết năm thứ 4. đ/cây A 18.000 đ/cây B 87.000 8 Lim, Lát, Tếch, Kim giao, Muồng đen. - Trồng năm đầu tiên đ/cây A 14.000 - Trồng được 2 năm đến hết năm thứ 4. đ/cây A 19.000 đ/cây B 48.000 9 Xoan. đ/cây A 12.000 đ/cây B 16.000 10 Sắn (lấy vỏ) đ/cây A 5.000 đ/cây B 15.000 đ/cây C 20.000 11 Sung, Đa, Đề, Bàng đ/cây A 12.000 đ/cây B 18.000 12 Kè, cọ: + Mới trồng đ/cây A 12.000 + Chưa lấy lá đ/cây B 55.000 + Đã lấy lá đ/cây C 119.000 Số TT Loại cây Đơn vị tính Phân loại Đơn giá (đồng) 13 Luồng đ/cây A 7.000 Luồng măng đ/cây B 11.000 14 Tre đ/cây A 7.000 đ/cây B 10.000 15 Nứa, Vầu các loại đ/cây A 6.000 đ/cây B 9.000 16 Song, mây đ/cây A 4.000 đ/cây B 5.000 Bảng 3: GIÁ BỒI THƯỜNG HOA MÀU, CÂY DƯỢC LIỆU (Hoa màu, cây dược liệu được chia làm 2 loại với tiêu chí sau) Bảng giá này chỉ áp dụng cho cây hoa màu trồng trên đất ở. Loại A: Hoa màu, cây dược liệu mới trồng. Loại B: Hoa màu, cây dược liệu đó cú củ, quả, thõn, lỏ....nhưng chưa được thu hoạch. Số TT Loại cây Đơn vị tính Phân loại Đơn giá (đồng) 1 Loại leo giàn hoặc bò lan trên mặt đất: Xu xu, Hoa lý, Bầu, Bí đỏ, Bí xanh, Mướp, Dưa chuột, Mướp đắng, Đậu ván... đ/m2 A 8.000 đ/m2 B 11.000 2 Sắn ăn củ, Củ từ, Củ cái, Củ lỗ, Sắn dây, Củ đậu, Dong, Khoai sọ, Khoai môn, Khoai sáp, Giềng, Nghệ, Gừng đ/m2 A 8.000 đ/m2 B 11.000 3 Mía các loại đ/m2 A 5.000 đ/m2 B 10.000 4 Các loại dưa (dưa hấu, dưa lê, dưa bở, dưa gang, dưa chuột...vv) đ/m2 A 8.000 đ/m2 B 20.000 5 Xu hào, củ cải, cà rốt, bắp cải, xúp lơ, xà lách, rau diếp, rau đay, rau dền, cải các loại, mồng tơi, rau ngót.... đ/m2 A 8.000 đ/m2 B 20.000 6 Khoai lang đ/m2 A 4.000 đ/m2 B 7.000 7 Lạc, vừng, kê, đậu đen, đậu xanh, đậu trắng, đậu đỏ, đậu trứng quốc ...vv (các loại đậu lấy hạt) đ/m2 A 13.000 đ/m2 B 19.000 8 Khoai tây, ngô. đ/m2 A 10.000 đ/m2 B 14.000 9 Rau muống, rau rút. đ/m2 A 6.000 đ/m2 B 8.000 10 Cà pháo, cà bát, cà tím, cà chua...vv đ/m2 A 12.000 đ/m2 B 14.000 11 Đậu cô ve, đậu Hà Lan, đậu đũa, đậu xương rồng...(các loại đậu làm rau) đ/m2 A 12.500 đ/m2 B 19.000 12 Hành, tỏi, ớt, dọc mùng, các loại rau thơm (húng, mùi tàu, mùi ta, thì là, tía tô, kinh giới, dăm, ngổ, xương xông, lá nốt, lá mơ, ngải cứu, xả, hạt tiêu.....) đ/m2 A 7.000 đ/m2 B 10.000 13 Cây dược liệu thông thường: ý dĩ, mã tiền, mã đề, mạch môn, ắc ti sô, xuyên khung, thầu dầu, cối xay, cam thảo, tiết dê, bình vôi..... đ/m2 A 13.000 đ/m2 B 19.000 14 Tam thất. đ/m2 A 25.000 đ/m2 B 38.000 15 Cỏ voi (cỏ sữa) đ/m2 3.000 Bảng 5: giá bồi thường cây đặc sản, cây công nghiệp Số TT Loại cây Đơn vị tính Đơn giá (đồng) Mật độ 1 Cây quế - Quế trồng năm đầu tiên đ/cây 4.000 3000 cây/ha - Quế trồng > 1 năm đến hết năm thứ 4. đ/cây 6.000 - Quế trồng >4 năm đến 5 năm. đ/cây 49.000 1500 cây/ha - Quế trồng > 5 năm đến 7 năm đ/cây 91.000 - Quế trồng > 7 năm đ/cây 141.000 1000 cây/ha - Quế tại thời điểm bồi thường đã đến hạn thanh lí thì bồi thường chi phí chặt hạ theo đường kính cây như mức giá tại bảng 7. 2 Cây thông nhựa - Thông nhựa trồng năm đầu tiên đ/cây 4.000 2.000-2.500 cây/ha - Thông nhựa trồng > 1 năm đến hết năm thứ 4. đ/cây 5.000 - Thông nhựa trồng >4 năm đến 5 năm. đ/cây 32.000 - Thông nhựa trồng > 5 năm đến 7 năm đ/cây 60.000 - Thông nhựa trồng > 7 năm đ/cây 93.000 -Thông nhựa tại thời điểm bồi thường đã đến hạn thanh lí thì bồi thường chi phí chặt hạ theo đường kính cây như mức giá tại bảng 7. 3 Cây cao su (mật độ tiêu chuẩn 580 cây giống/1ha) - Cao su trồng năm đầu tiên đ/cây 10.000 - Cao su trồng > 1 năm đến hết năm thứ 4. đ/cây 15.000 - Cao su trồng > 4 năm đến 5 năm. đ/cây 35.000 - Cao su trồng > 5 năm đến 7 năm đ/cây 66.000 - Cao su trồng > 7 năm đ/cây 102.000 - Cao su tại thời điểm bồi thường đã đến hạn thanh lí thì bồi thường chi phí chặt hạ theo đường kính cây như mức giá tại Bảng 7. 4 Cây cọ phèn búp đỏ (nuôi cánh kiến) - Cây trồng năm đầu tiên đ/cây 11.000 - Cây cọ phèn búp đỏ trồng > 1 năm đến hết năm thứ 4. đ/cây 15.000 - Cây cọ phèn búp đỏ trồng >4 năm đến 5 năm. đ/cây 30.000 - Cây cọ phèn búp đỏ trồng > 5 năm đến 7 năm đ/cây 58.000 - Cây cọ phèn búp đỏ trồng > 7 năm đ/cây 89.000 - Cây cọ phèn búp đỏ tại thời điểm bồi thường đã đến hạn thanh lí thì bồi thường chi phí chặt hạ theo đường kính cây như mức giá tại Bảng 7. 5 Cây hoa hồi, hoa hòe - Cây hoa hồi, hoa hòe trồng năm đầu tiên đ/cây 8.000 - Cây hoa hồi, hoa hòe trồng > 1 năm đến hết năm thứ 4. đ/cây 12.000 - Cây hoa hồi, hoa hòe trồng >4 năm đến 5 năm. đ/cây 24.000 - Cây hoa hồi, hoa hòe trồng > 5 năm đến 7 năm đ/cây 45.000 - Cây hoa hồi, hoa hòe trồng > 7 năm đ/cây 68.000 - Cây hoa hồi, hoa hòe tại thời điểm bồi thường đã đến hạn thanh lí thì bồi thường chi phí chặt hạ theo đường kính cây như mức giá tại Bảng 7. Bảng 6: chi phí ban đầu, chi phí chăm sóc cây (Dùng xác định chi phí bồi thường cây lâu năm trồng đại trà khi thu hồi đất đang ở chu kì đầu tư hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản) Số TT Loại cây Đơn vị Đơn giá (đồng) Đầu tư năm đầu Năm thứ 2 Năm thứ 3 Năm thứ 4 Tổng cộng 1 Bạch đàn hom đ/cây 4.750 1.700 1.650 400 8.500 2 Bạch đàn trắng đ/cây 4.000 1.650 1.600 400 7.650 3 Keo lai đ/cây 5.050 1.850 1.800 450 9.150 4 Keo lá tràm đ/cây 4.350 1.850 1.800 450 8.450 5 Keo tai tượng đ/cây 4.350 1.850 1.800 450 8.450 6 Muồng đ/cây 11.750 2.650 1.800 1.500 17.700 7 Luồng đ/cây 4.900 1.000 1.050 500 7.450 8 Quế đ/cây 4.900 1.400 850 200 7.350 9 Lim xanh đ/cây 13.750 2.900 1.950 850 19.450 10 Lim xẹt đ/cây 12.650 2.900 1.950 850 18.350 11 Trám đ/cây 11.850 2.650 1.800 800 17.100 12 Phi lao đ/cây 4.350 900 600 300 6.150 13 Xà cừ đ/cây 11.750 2.650 1.800 800 17.000 14 Thông nhựa đ/cây 4.250 600 450 200 5.500 15 Lát hoa đ/cây 11.750 2.650 1.800 800 17.000 16 Cây sấu đ/cây 12.100 2.650 1.800 800 17.350 17 Cây mỡ đ/cây 12.050 2.650 1.800 800 17.300 18 Cây sến đ/cây 12.800 2.650 1.800 800 18.050 19 Vải thiều ghép đ/cây 44.000 8.350 5.750 2.550 60.650 20 Nhãn lồng đ/cây 30.700 8.350 5.750 2.550 47.350 21 Xoài đ/cây 30.300 8.000 5.500 2.450 46.250 22 Na đ/cây 11.250 2.950 2.050 900 17.150 23 Mơ đ/cây 13.550 4.950 3.400 1.500 23.400 24 Táo đ/cây 9.000 1.800 1.250 550 12.600 25 Sở nội địa đ/cây 12.000 2.650 1.800 800 17.250 26 Trẩu đ/cây 11.850 2.650 1.800 800 17.100 27 Cây bồ đề đ/cây 11.850 2.650 1.800 800 17.100 28 Cọ phèn búp đỏ đ/cây 12.800 2.650 1.800 800 18.050 29 Cây gụ mật đ/cây 13.450 2.650 1.800 800 18.700 30 Giổi xanh đ/cây 12.800 2.650 1.800 800 18.050 31 Giẻ gai đ/cây 12.800 2.650 1.800 800 18.050 32 Cây Sưa đ/cây 13.450 2.650 1.800 800 18.700 Bảng 7: giá công tác chặt cây (Dùng xác định chi phí bồi thường cây lâu năm trồng trên đất ở mà tại thời điểm thu hồi đất được thu hoạch và cây lâu năm trồng đại trà mà tại thời điểm thu hồi đất đến hạn thanh lí; thuộc cả 3 khu vực trong tỉnh) Thành phần công việc - Chặt cây. - Đốn cành, ngọn, vận chuyển trong phạm vi 30m. - Chặt cây thành từng khúc dài 4 đến 5 m xếp thành đống tại chỗ. TT Danh mục đơn giá Đơn vị Đơn giá (đồng) 1 Chặt nứa đ/cây 2.800 2 Chặt luồng, bương, vầu. đ/cây 5.100 3 Chặt tre. đ/cây 6.500 4 Chặt cây đường kính gốc cây ≤ 20 cm đ/cây 11.800 5 Chặt cây đường kính gốc cây ≤ 30 cm đ/cây 23.500 6 Chặt cây đường kính gốc cây ≤ 40 cm đ/cây 48.400 7 Chặt cây đường kính gốc cây ≤ 50 cm đ/cây 91.800 8 Chặt cây đường kính gốc cây ≤ 60 cm đ/cây 200.500 9 Chặt cây đường kính gốc cây ≤ 70 cm đ/cây 480.500 10 Chặt cây đường kính gốc cây > 70 cm đ/cây 907.000 Phần III PHỤ LỤC HƯỚNG DẪN LẬP HỒ SƠ TRÌNH DUYỆT DỰ TOÁN BỒI THƯỜNG. Phụ lục 1: TỜ TRÌNH XIN DUYỆT DỰ TOÁN BỒI THƯỜNG UBND:.................. 1/01/clip_image001.gif" width="98" />Đơn vị trình:............. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 1/01/clip_image002.gif" width="202" /> Số:................ Thanh Hoá; Ngày tháng năm 200... TỜ TRÌNH Xin duyệt dự toán bồi thường giải phóng mặt bằng Tên dự án (Công trình):...................................................................... Kinh gửi:….. - UBND tỉnh Thanh Hoá (huyện, thị xã, thành phố). - Cơ quan thẩm định bồi thường…….. Căn cứ Quyết định số: .........ngày.. tháng ....năm......của ............v/v giao quyền sử dụng đất cho đơn vị .............. để xây dựng công trình:.................và căn cứ................ Căn cứ các biên bản kiểm kê do Ban giải phóng mặt bằng............lập đối với từng hộ trên chỉ giới được cấp, áp dụng những quy định và đơn giá hiện hành của UBND Tỉnh Thanh Hoá về bồi thường giải phóng mặt bằng. (Tên cơ quan, địa phương) lập dự toán bồi thường giải phóng mặt bằng trình UBND Tỉnh phê duyệt. Với tổng kinh phí là:...........................................đ (Bằng chữ:.......................................................) Trong đó: + Bồi thường về đất:.....................................đ + Bồi thường tài sản vật kiến trúc:...............đ + Bồi thường cây- hoa màu:.........................đ + Các khoản kinh phí khác:..........................đ (Có các biên bản kiểm kê, dự toán chi tiết từng hộ đền bù kèm theo). Vậy đề nghị...................thẩm định trình UBND ……… phê duyệt để (Địa phương, đơn vị) tiến hành bồi thường giải phóng mặt bằng xây dựng công trình đảm bảo đúng tiến độ. Nơi nhận - Như trên - UBND Tỉnh (Để B/C) - Lưu. Đại diện Đơn vị trình (Ký tên - Đóng dấu) Phụ lục 2: UBND:................... 1/01/clip_image003.gif" width="101" />Hội đồng BTGPMB CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 1/01/clip_image004.gif" width="208" /> Số:................. Thanh Hoá, Ngày tháng năm 200.... BIÊN BẢN KIỂM KÊ KHỐI LƯỢNG BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG Tên dự án (Công trình):...................................................................... Căn cứ Quyết định thu hồi đất số:.............ngày......tháng....năm 200....của ....................... Căn cứ Quyết định thành lập hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng số:....ngày......tháng....năm 200....của ...........................................................; Hôm nay: ngày.......tháng........năm....200.... hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng công trình...............................Chúng tôi gồm: 1. Ông (bà)..................................: Chủ tịch HĐBTGPMB............. 2. Ông (bà)..................................: Trưởng phòng TCTM - Ủy viên thường trực. 3. Ông (bà)...................................: Chủ dự án - Ủy viên. 4. Ông (bà)...................................: Trưởng phòng TNMT - Ủy viên. 5. Ông (bà).................................... 6. Ông (bà).................................... 7. Ông (bà).................................... 8. Ông (bà)....................................: Chủ tịch UBND xã - Ủy viên. ......................................................................................................................... Đại diện người được hưởng bồi thường thiết hại: Ông (bà):............................... Chủ hộ: Ông (bà).......................Địa chỉ:......................................Có giấy sử dụng đất số:.........................../Thửa số:............................Tiến hành áp giá tài sản di dời để GPMB cụ thể như sau: |