Băng tải cấp đông IQF đang được rất nhiều doanh nghiệp trong ngành chế biến, bảo quản nông sản thực phẩm tin tưởng sử dụng trong dây chuyền chế biến của mình. Vậy hệ thống băng tải IQF là gì? Cách phân loại cũng như ưu điểm của hệ thống này là như thế nào. Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết tiếp theo nhé! Show Hệ thống băng tải cấp đông IQFIQF là hệ thống cấp đông siêu nhanh các sản phẩm rời. Nó được gọi là Tủ đông Nhanh Cá nhân, viết tắt là IQF. Hệ thống này sử dụng băng tải (băng tải công nghiệp) di chuyển với tốc độ không quá lớn. Và trong quá trình vận chuyển các sản phẩm cần bảo quản lạnh sẽ tiếp xúc với mức nhiệt thấp để giữ lạnh. Bạn đang xem: Block Freezing là gì? Băng chuyền cấp đông IQF. Sử dụng hệ thống này, tốc độ di chuyển của băng tải có thể được điều chỉnh để phù hợp với yêu cầu sử dụng của các doanh nghiệp. Nhiệt tiếp xúc với thực phẩm đông lạnh sẽ là không khí đối lưu cưỡng bức tốc độ cao, nhiệt độ âm (-35˚C đến -45˚C) trong thời gian nhanh nhất. Và có thiết kế khoang cách nhiệt được bao phủ bởi 2 lớp thép không gỉ làm từ Poyurethane. Vì vậy nhiệt bay ra gần như không tồn tại; giúp đảm bảo 100% chất lượng của sản phẩm trong quá trình bảo quản và vận chuyển. Hiện nay trên thị trường có 3 hệ thống lạnh IQF chính như sau:Hệ thống cấp đông băng tải thẳng.Hệ thống cấp đông IQF. Hệ thống cấp đông băng tải siêu tốc. Mỗi loại sẽ có những tính năng và ưu điểm khác nhau. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Xem thêm: Tỷ Lệ Tuyến Tính – Thiết Kế Đường Qua Hai Điểm A Ưu điểm của IQF. hệ thống băng tải đông lạnhThời gian làm lạnh nhanh (70-100 giây) Đảm bảo giữ được độ tươi ngon và dinh dưỡng của sản phẩm.Thời gian bảo quản lâu hơn so với phương pháp cấp đông truyền thống Tiết kiệm năng lượng: Giảm thiểu thất thoát nước cùng với một nửa chi phí vận hành nitơ lỏng. chất lượng, không cháy lạnh, sản phẩm không di chuyển trong máy, giữ nguyên hình dạng ban đầu, đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Lắp đặt nhanh chóng, nguyên block, có thể cơi nới để tăng công suất, sử dụng được cho cả hệ thống lạnh NH3 và Freon. Thích hợp cho các sản phẩm mỏng như philê cá, tôm, bánh khoai tây, bánh nướng và các sản phẩm trứng. Nguyên lý cấp đông băng tải IQF.Hệ thống lạnh IQF sử dụng môi chất lạnh NH3 với nhiều kiểu băng tải cấp đông và sử dụng phương thức cấp lạnh dàn lạnh bằng máy bơm. Đi cùng với băng tải cấp đông là băng tải cấp đông lại. Người ta dùng nước để xả băng dàn lạnh của băng tải cấp đông và cấp đông lại. Tiếp theo, để làm khô băng tải, khí nén được sử dụng. Các thiết bị khác của hệ thống lạnh IQF bao gồm: Bình chứa cao áp, hạ áp, bình tách dầu, bình thu hồi dầu, bình trung gian, bình ngưng, bơm nước làm mát, bơm dung dịch, két xả đá và xả đá. Và đi kèm với băng tải cấp đông sẽ có băng tải cấp đông lại, giúp bạn tiết kiệm thời gian làm việc và tiết kiệm điện. sức mạnh. Có thể xử lý cả hai vấn đề cùng một lúc. Cuối cùng để làm khô băng tải ta sử dụng khí nén. Cấu tạo băng tải cấp đông IQFTấm cách nhiệt làm bằng thép không gỉ với lớp xốp PU bên trong. Băng tải làm bằng SU304 có cấu tạo xoắn ốc đặc biệt, có hiệu quả truyền nhiệt cao. Thiết bị bay hơi được làm bằng hợp kim nhôm, thiết kế các ống nhôm. dày đặc hơn để trao đổi nhiệt tốt hơn. Hộp điều khiển điện làm bằng thép không gỉ SUS304, được điều khiển bằng bộ ngắt mạch chính, PLC hoặc màn hình cảm ứng.Thiết bị an toàn: cuộn cảm, cảm biến và công tắc khẩn cấp. Đặc điểm nổi bật của băng tải IQF:Băng tải tủ đông IQF là sản phẩm mang đến cho người sử dụng những lợi ích tuyệt vời bởi chúng có những điểm vượt trội sau: Toàn bộ hệ thống có thiết kế nhỏ gọn, vận hành đơn giản, độ ổn định cao, chi phí đầu tư hợp lý. Không có hiện tượng cháy nguội, không bị dịch chuyển tự động trong quá trình làm việc. Đạt 100% tiêu chuẩn. vệ sinh công nghiệp không va đập, giữ nguyên hình dạng ban đầu; Không có biến dạng và sản phẩm là đặc biệt. Công suất đa dạng chủng loại, đáp ứng nhu cầu sử dụng cao của khách hàng. Cài đặt nhanh chóng, hoạt động ổn định trong nhiều giờ. Có thể mở rộng để tăng công suất, mang lại hiệu quả công việc cao. Sản phẩm sử dụng được cho cả hệ thống lạnh NH3 và Freon. Sử dụng van tiết lưu điện tử, lượng môi chất lạnh cần cung cấp cho hệ thống bằng 1/5 lần so với sử dụng bình tích áp hoặc bình tràn truyền thống. Trên đây là những thông tin cơ bản về hệ thống băng tải cấp đông IQF. Hy vọng những thông tin trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn về hệ thống. Nếu bạn cần tư vấn thiết kế và lắp đặt hệ thống băng tải IQF cho doanh nghiệp của mình, bạn có thể liên hệ theo thông tin sau: Nhà máy: Lô M2-2, Đường 09, KCN Đức Hòa 1, Xã Đức Hòa Đông, Huyện Đức Hòa, Long An DANH SÁCH NHÓM 6 LỚP: 09DTP2 – Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM 1/ Nguyễn Sang Dạ Thảo 2/ Lê Thị Như Ngọc 3/ Nguyễn Công Tấn 4/ Hà Thị Minh Đoan 5/ Đặng Hoàng Ân QUY TRÌNH CHẾ BIẾN TÔM SÚ VỎ BỎ ĐẦU ĐÔNG BLOCK: ↓ ↓ ↓ ↓ ↓ ↓ Xử lý vặt đầu, bỏ nội tạng ↓ ↓ ↓ ↓ ↓ ↓ ↓ 1.Nguồn nguyên liệu.
So với thịt nạc, lượng đạm của tôm cao hơn 20%. Ít chất béo hơn khoảng 40% và lượng vitamin A cao hơn gần 40%. 2. Tiếp nhận nguyên liệu. Xe vận chuyển nguyên liệu đến xí nghiệp phải là xe chuyên dùng được làm vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi vận chuyển và luôn có nhiệt độ ổn định từ 0 – 50C. Tiếp nhận nguyên liệu là đầu vào của nhà máy chế biến nên bố trí sắp xếp hợp lý
các Trước khi tiếp nhận nguyên liệu tất cả các khu vực tiếp nhận phải được làm vệ sinh Những thùng bảo quản tôm được bốc dỡ từ xe tải xuống nên xếp trên sàn sạch sẽ. Không nên trữ tôm trong những thùng chứa quá nặng để hai người có thể vận chuyển các thùng được dễ dàng. Nếu tôm muối xóa trên xe tải, dùng cào bới tôm và dùng xẻng xúc tôm vào dụng cụ chứa hoặc cần xế để đưa xuống xe đẩy và chuyển vào khu tiếp nhận. Nên dùng máng chuyển nguyên liệu từ xe xuống cần xế hứng bên dưới xe để giảm nhẹ thao tác và giải phóng xe nhanh. Cần xúc nhẹ nhàng tránh dập nát nguyên liệu vì tôm nhất là vỏ tôm, dễ xây xát, giập vỡ. Trong quá trình bốc dỡ chú ý hạn chế tránh xâm nhập côn trùng, ruồi nhặng vào trong Khi nguyên liệu được vận chuyển đến xí nghiệp thì sẽ được nhân viên tiến hành kiểm tra :
Thao tác bốc dỡ nhẹ nhàng tránh dập nát và rơi vãi. Nếu tôm đã qua bảo quản phải đạt dược các tiêu chuẩn sau mới được tiếp nhận:
Chú ý: Khi tiếp nhận nguyên liệu đối với tôm sú cần chú ý dấu hiệu bất thường của tôm Khi đủ lượng để
cân, trút nguyên liệu đã ráo nước vào đồ chứa có trọng lượng biết Hồ sơ phải có chi tiết về nguồn hàng, số lượng, chất lượng. Đây cũng là căn cứ để truy Sau khi cân tôm nguyên liệu được ướp đá để chuẩn bị đưa vào khu chế biến. Tùy công Tỷ lệ muối tôm chế biến trong ngày là 1 đá/1 tôm. Đối với tôm dôi ra cho các ngày sau 3.Phân loại, phân cỡ. Phân loại theo phẩm chất: nguyên liệu tốt, xấu, ươn thối, tình trạng sâu bệnh. Phân loại theo kích thước: độ lớn nhỏ của nguyên liệu. Tôm sau khi rửa được đưa qua khu vực phân cỡ, cỡ tôm được tính theo số thân tôm, mỗi cỡ khác nhau được cho vào một thau riêng và có đánh số kí hiệu. Nhằm tạo ra những sản phẩm có có kích thước đồng đều nhau với các cỡ khác nhau, tạo giá trị thẩm mĩ, tạo cơ sở cho việc định mức giá thành sản phẩm. Trọng
lượng tôm phân ra các cỡ sau: U-4, 4/6, 6/8, 8/12, 13/15, 16/20, 21/25, 26/30, 31/40, 41/50. ( số thân tôm/Kg ). Tôm vỏ bỏ đầu: Tôm được đổ lên bàn trước mặt người phân từng cụm Khi phân theo dây chuyền 3-4 người, tôm được đổ lên bàn khoảng 5-10kg ở người đầu Phân cá nhân thường áp dụng cho cỡ tôm 90up, vì không có nhiều cỡ và các cỡ dễ Phân cỡ có thể thực hiện trên máy vì năng suất cao, tuy nhiên máy đắt và độ chính xác Tất cả dụng cụ, thiết bị phục vụ cho khâu phân cỡ phải đầy đủ và làm vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi phân cỡ. Kiểm tra cân trước khi phân cỡ và phân loại Phân cõ phải chính xác và đúng quy định. Trong suốt quá trình phân cỡ tôm luôn được ướp đá vảy theo tỉ lệ 2 tôm 1 đá để đảm bảo nhiệt độ tôm 0 ÷ 5 0C Thời gian phân cỡ phân loại càng ngắn càng tốt. Các khay tôm được phân cỡ xong phải có kí hiệu riêng, rõ ràng. Các bàn phân cỡ phải được sắp xếp hợp lí thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển tôm. 4.Rửa lần 1. Nguyên liệu sau khi tiếp nhận được rửa ngay và được rửa qua 3 bể nước sạch có pha chlorine nồng độ 10 ppm.
Thực hiện tốt các thao tác kỹ thuật cần áp dụng cho việc rửa nhằm loại bỏ tạp chất, giảm bớt và loại bỏ vi sinh vật trên bề mặt nguyên liệu, giảm khả năng lây nhiễm bẩn. Dùng rổ có mắt thưa xúc từng rổ khoảng 2-3kg rồi nhúng ngập rổ vào bể. Tay trái giữ Các rổ tôm sau khi rửa xong được đặt lên những bàn có gờ cao để nghiêng cho nước Nước sử dụng để rửa phải là nước sạch. T0 = 10C, thời gian 2 phút. Thao tác nhẹ nhàng, phải nhanh tránh dập nát. Mỗi lần rửa khoảng 2-3kg và định kỳ thay nước. 5.Bảo quản nguyên liệu. Nguyên liệu sau khi rửa lần 1 được đem đi bảo quản bằng phương pháp ướp đá. Dụng cụ bảo quản là các thùng cứng, cứ 1 lớp đá là 1 lớp tôm, trên bề mặt có phủ 1 lớp đá dày. Nhiệt độ bảo quản 0 – 50C, thời gian < 24h. Bảo quản để giữ cho nguyên liệu tươi đúng yêu cầu đảm bảo chế biến đạt chất lượng cao, giảm sự phát triển của vi sinh vật cũng giống như là sự giảm chất lượng nguyên liệu. Điều hòa nguyên liệu trong quá trình sản xuất. Các nguyên tắc cần tuân thủ khi bảo quản:
6. Rửa lần 2. Lý do : sau khi bảo quản cần rửa sơ lại nguyên liệu, để làm rả đông lớp đá bám trên bề mặt nguyên liệu, làm cho nguyên liệu hạ nhiệt độ giúp cho quá trình xử lý sẽ dễ dàng hơn, vì khi đó nguyên liệu trở nên mềm va dai hơn, nguyên liệu ít bị rã. Yêu cầu của nước rửa :
7.Xử lý vặt đầu, bỏ nội tạng. Nguyên liệu sau khi được phân loại, phân cỡ sẽ được vận chuyển đến khu xử lý. Ở đây tôm được vặt đầu, rút chỉ được thực hiện trong thau nước có T0 = 0 – 50C Xử lý nhằm loại bỏ nội tạng ở đầu tôm là nơi dễ bị phân hủy có chứa nhiều vi sinh vật và tạp chất gây hại để những phần còn lại của nguyên liệu được bảo vệ tốt hơn và làm tăng quá trình sử dụng, bảo quản cho sản phẩm. Vặt đầu: Tại nhà máy tôm được đổ từng cụm 10kg trên bàn và được phủ đá trong khi vặt đầu tôm hoặc tôm được băng chuyền chuyển tôm đến từng bàn chế biến. Vòi nước lạnh ở trước mặt công nhân thao tác được mở ra, chảy theo những tia nhỏ, và tôm được làm dưới những tia nước này.Có thể sử dụng các thau nước nhỏ có pha nước đá lạnh. Việc vặt đầu cần thao tác sao cho lấy hết phần mép thịt đầu (phần thịt lộ ra nơi tiếp bám vào đầu không tróc ra và phần thịt đầu bị xác xơ, kém mỹ quan. Thao tác thường được tiến hành như sau: tay trái cầm ngửa con tôm với lòng bàn tay ở phía bụng tôm. Tay phải cầm đầu tôm, ngón tay phải dựa trên đỉnh mai đầu ức đang hướng phía dưới; ngón tay trỏ phải chọc vào giữa khe vỏ ức bao bọc phần thịt đầu dính liền với thịt thân tôm. Giữ chặt tay trái để cố định phần thân tôm, ấn ngón cái tay về phía trên
để tạo độ uốn Rút chỉ: Ở ngay đường sống lưng tôm có một đường đen chạy từ đốt đầu đến đốt cuối Dùng mũi
dao nhỏ kẹp đượng chỉ lộ ra ở đầu đốt rồi rút nhẹ chỉ ra. Phải uốn nhẹ lưng Ở mép vỏ phía bụng thường bám những màng đen, đưa ngược lưỡi dao luồn vào mặt Loại bỏ những nhược điểm về hình thức để làm tăng giá trị thẩm mỹ của sản phẩm. Đáp ứng yêu cầu của khách hàng.Những quy định cần tuân thủ khi xử lý tôm:
8. Rửa lần 3. Tôm sau khi xử lý được rửa sạch bằng nước sạch. Nhiệt độ nước rửa 0÷5 0C. Sau khi sơ chế thịt tôm chảy nhớt dễ bị nhiễm các tạp chất và vi sinh vật nên cần phải được rửa sạch trước khi bước vào các giai đoạn tiếp theo. Yêu cầu khi rửa:
9.Cân, xếp khuôn, châm nước. Tôm được rửa để ráo, đem đi cân, xếp khuôn và châm nước. Nhiệt độ châm nước 0÷50C. Cân phải chính xác cỡ 1.8-2 kg + phụ trội, cân theo từng cỡ. Tuy nhiên do quá trình giảm trọng lượng trong quá trình cấp đông và bảo quản đông, cần gia thêm một lượng phụ trội. Lượng phụ trội tùy thuộc chất lượng tôm, cỡ, loại sản phẩm, tốc độ làm đông và thời gian trữ đông. Tôm càng tươi, cỡ càng lớn, tốc độ làm đông càng chậm và thời gian trữ đông càng dài thì phụ trội càng nhiều. Thường lượng phụ trội khoảng 2,5% đến 10% tức cân thêm 50g đến 250g cho một đơn vị sản phẩm 2kg. Cân để đảm bảo sản phẩm sau khi rã đông đạt đúng trọng lượng theo yêu cầu. Xếp khuôn, châm nước là xác định lượng bán thành phẩm cho một khuôn tôm và tạo giá trị cảm quan cho khuôn tôm, đảm bảo chất lượng của tôm. Các quy tắc cần tuân thủ:
10. Cấp đông. Nếu chưa đủ mẻ để cấp đông thì phải cho tôm vào phòng chờ đông có nhiệt độ 0-50C. Thời gian chờ đông tối đa là 4 giờ. Trước khi cho khuôn tôm vào tủ để cấp đông thì cho tủ hoạt động trước 20÷30 phút. Thời gian cấp đông khoảng 3,5÷4 giờ khi mà nhiệt độ trung tâm sản phẩm đạt ≤ -180C. Sản phẩm được cấp đông nhằm hạ nhiệt độ sản phẩm xuống mức tới hạn, tăng khả năng bảo vệ thân tôm, hạn chế tới mức thấp nhất sự phát triển của vi sinh vật gây hư hỏng sản phẩm, làm cho sản phẩm bảo quản lâu hơn.Yêu cầu của quá trình này:
11.Rạ đông, tách khuôn và mạ băng. Sản phẩm sau khi cấp đông xong sẽ được rạ đông và chuyển thẳng tới khu tách khuôn, mạ băng để mạ băng 10 % khối lượng bánh tôm. Tách khuôn, mạ băng giúp làm đẹp bề mặt bánh tôm cũng như khắc phục được sự rỗ bề mặt do quá trình cấp đông gây nên, hạn chế sự mất nước và cháy lạnh trong quá trình bảo quản sản phẩm.
Có 2 phương pháp mạ băng: là phun sương và nhúng vào thùng nước lạnh. Ở đây ta sử dụng phương pháp phun sương: Tôm được để lên băng chuyền đang chạy, nước sẽ được phun sương từ trên xuống, từ dưới lên và từ 2 bên để đảm bảo tôm được mạ băng toàn bộ. Ưu điểm của phương pháp phun sương là giúp hạn chế được sự lây nhiễm chéo của vi sinh vật mà phương pháp nhúng không có được, nhưng lớp băng có thể không được đều và đẹp mắt như phương pháp nhúng. Vì thế để khắc phục điều này ta cần phải điều chỉnh sao cho tốc độ băng chuyền và lượng nước phun phải luôn đồng đều trong toàn bộ quá trình giúp tạo lớp băng đều và đẹp mắt. 12.Dò kim loại. Sau khi được mạ băng 10% khối lượng bánh tôm, nguyên liệu sẽ tiếp tục được đem đi dò kim loại để loại bỏ các mẫu kim loại do người cung cấp vô tình hay cố ý để lẫn vào nhằm gian lận kinh tế. Thao tác cần phải nhanh và có biện pháp kịp thời xử lý đối với những block bị nhiễm kim loại Từng thùng sẽ được đưa qua máy dò kim loại để bảo đảm bánh tôm không còn kim loại có đường kính lớn hơn 1.2 mm. Các loại máy dùng trong khâu này phải hoạt động tốt. 13.Bao gói sản phẩm. Sản phẩm sau khi đã được dò kim loại sẽ được cho ngay vào túi PE để hút chân không và hàn kín miệng, cho vào hộp giấy, bên ngoài thùng phải ghi đầy đủ, Sau đó xếp vào các thùng carton, mỗi thùng khoảng 12 hộp dán băng keo lại và mang đi nẹp đai (2 ngang 2 dọc). Trên thùng có ghi: Tên xí nghiệp, tên sản phẩm, kích cỡ, trọng lượng tịnh, ngày, nơi sản xuất, các ký- mã hiệu về sản phẩm bên trong. Bao bì dùng bảo quản gói sản phẩm phải đảm bảo vệ sinh không bị nấm mốc ẩm ướt. Thao tác phải nhanh đúng kỹ thuật Các loại máy móc dùng trong khâu này phải hoạt động ổn định và được khử trùng sạch sẽ. 14. Bảo quản thành phẩm. Sản phẩm tôm sau khi bao gói xong sẽ được chuyển vào kho lạnh để bảo quản. Nhiệt độ trong kho bảo quản luôn được duy trì ở T0 ≤-180C. Vận tốc không khí là khoảng 3 m/s. Thời gian bảo quan không quá 6 tháng. Hoạt động ở kho bảo quản thành phẩm phải đảm bảo ngăn ngừa sự phát triển và giảm số lượng vi sinh vật gây hại, đảm bảo chất lượng của sản phẩm. Khi sắp xếp hàng trong kho phải chú ý:
Khi vận hành nhập khẩu hàng vào kho thành phẩm phải tuân theo các yêu cầu sau:
|