Được khấu trừ thuế là gì

Được khấu trừ thuế là gì
Được khấu trừ thuế là gì

thue-gtgt-khau-tru-thue-gtgt-6

“Khấu trừ thuế GTGT” vẫn luôn là “bài toán” cần được xử lý trong quá trình tính thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp. Dựa trên các văn bản pháp luật về thuế và thông lệ về thuế hiện hành; Hãng kiểm toán Calico xin đưa hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Khấu trừ thuế GTGT

Căn cứ theo Thông tư 219/2013/TT-BTC; Thông tư 119/2014/TT-BTC; Thông tư 26/2015/TT-BTC; Thông tư 173/2016/TT-BTC quy định: 

Khấu trừ thuế được áp dụng với loại hình thuế giá trị gia tăng – là việc doanh nghiệp xác định số thuế GTGT cần phải nộp vào ngân sách nhà nước dựa trên cơ sở lấy số thuế GTGT đầu ra trừ đi số thuế GTGT đầu vào. Khấu trừ thuế là một nội dung cơ bản và hết sức quan trọng của pháp luật về thuế GTGT.

Hiểu một cách cụ thể, khi doanh nghiệp mua hàng hóa – sẽ phải chịu mức thuế GTGT cho hàng hóa (là thuế GTGT đầu vào). Nhưng khi doanh nghiệp đem hàng hóa đó đi bán lại thì chủ thể mua hàng sẽ chịu mức thuế GTGT tính trên giá trị của hàng hóa đó (là thuế GTGT đầu ra). Khi đó, số thuế GTGT mà doanh nghiệp mua hàng ban đầu cần phải nộp sẽ được tính bằng = thuế GTGT đầu ra – thuế GTGT đầu vào. Bản chất của thuế vat là đánh vào người tiêu dùng sản phẩm – dịch vụ cuối cùng, không để cùng một món hàng nhưng lại bị thu thuế trùng lặp nên mới cần đến hoạt động khấu trừ thuế.

⇒ Ví dụ, công ty bạn nhập 1 lô hàng trị giá 200 triệu đồng với thuế suất vat là 10% – khi đó số thuế vat đầu vào là 20 triệu đồng. Khi công ty bạn xuất bán lô hàng đó đi với giá 250 triệu đồng thì người mua phải nộp số thuế vat là 25 triệu đồng.

Khi đó, số thuế GTGT công ty bạn cần nộp vào ngân sách là: 25 triệu – 20 triệu = 5 triệu đồng. – Đó chính là việc khấu trừ thuế.

2. Phương pháp khấu trừ thuế GTGT

Căn cứ Khoản 1, Điều 10, Luật 31/2013/QH13; sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng 2008:

“1. Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;

b) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.

Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.

Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này;

c) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật này.

Phương pháp khấu trừ là phương pháp tính thuế mà theo đó, số thuế GTGT phải nộp được xác định bằng:

Số thuế GTGT phải nộp trong kỳ = Thuế GTGT đầu ra

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Trong đó: 

– Thuế giá trị gia tăng đầu ra:

Bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng; được xác định bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.

– Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ:

Bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định); chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu; hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài và đáp ứng đủ các điều kiện về khấu trừ thuế đầu vào theo quy định của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành.”

Chúc các bạn thành công.

  • Được khấu trừ thuế là gì
    Mọi chi tiết xin liên hệ:
  • ® Hãng kiểm toán Calico
  • Được khấu trừ thuế là gì
     Địa chỉ: Tầng 29, Tòa Đông, Lotte Center Hà Nội, Số 54 Liễu Giai, Phường Cống Vị, Quận Ba Đình, TP. Hầ Nội
  • Được khấu trừ thuế là gì
    VPGD: Phòng 2302, Tháp B, Toà nhà The Light, đường Tố Hữu, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.
  • Được khấu trừ thuế là gì
    Hotline: 0966.246.800
  • Được khấu trừ thuế là gì
    Email:
  • Được khấu trừ thuế là gì
     Website: KiemToanCalico.com 
    Được khấu trừ thuế là gì
     www.calico.vn

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập (căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân gồm nhiều trường hợp (nhiều loại thu nhập khác nhau), như:

- Khấu trừ đối với thu nhập của cá nhân không cư trú.

- Thu nhập từ làm đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, đại lý xổ số; thu nhập từ hoạt động cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản.

- Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn.

- Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

- Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú.

- Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng.

- Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại.

- Khấu trừ thuế thu nhập đối với một số trường hợp khác (trường hợp khấu trừ 10% trước khi trả thu nhập).

- Khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công (tạm nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng hoặc theo quý).

Trong các trường hợp trên, bài viết tập trung vào việc phân tích khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công. Nói cách khác, tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ (tạm nộp thuế) theo tháng hoặc quý, cụ thể:

+ Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi.

+ Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

+ Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).

Như vậy, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc tính trừ số thuế vào thu nhập trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Khấu trừ thuế đối với mỗi loại thu nhập có sự khác nhau, đó là:

- Khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công về bản chất là tạm nộp - hết năm sẽ tiến hành quyết toán để biết số thuế nộp thừa/thiếu và có thể yêu cầu hoàn thuế.

- Bên cạnh đó, có những loại thu nhập mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập sẽ tiến hành khấu trừ và nộp luôn vào ngân sách nhà nước như trúng thưởng xổ số.

Tiết d.1 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định rõ về vấn đề này như sau:

“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.”.

Như vậy, tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai và quyết toán thuế thay cho cá nhân có ủy quyền, không phân biệt phát sinh khấu trừ hay không phát sinh khấu trừ thuế.

Nghĩa là, trong năm tính thuế nếu có trả lương thì phải khai và quyết toán thuế, không phân biệt mức trả thu nhập.

Đồng thời, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân nếu trong năm tính thuế (từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12) không trả tiền lương, tiền công.

3. Không khai thuế bị phạt thế nào?

Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, tùy theo thời gian chậm nộp hồ sơ khai thuế mà bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền (mức thấp nhất là 02 triệu đồng và mức cao nhất là 25 triệu đồng), cụ thể:

- Phạt cảnh cáo: Nếu nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ (*);

- Phạt tiền từ 02 - 05 triệu đồng: Nếu nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp (*)

- Phạt tiền từ 05 - 08 triệu đồng: Nếu nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày;

Xem thêm: Mức phạt khi chậm quyết toán thuế TNCN

Lưu ý: Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

Trên đây là bài viết trả cho vướng mắc: Khấu trừ thuế thuế thu nhập cá nhân là gì? Không phát sinh khấu trừ có phải khai thuế không? Nếu bạn đọc cần tư vấn hãy gọi ngay tổng đài 1900.6192 của LuatVietnam.

>> Hướng dẫn cá nhân tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân online