Giao tử đực giao tử cái còn gọi là gì

  • #1

Bạn không biết giao tử là như thế nào, thế nào là giao tử đực và giao tử cái. Bài viết dưới đây nêu rõ khái niệm và cụ thể về giao tử đực và giao tử cái. Đồng thời bài viết còn so sánh sự giống và khác nhau giữa phát sinh giao tử đực và phát sinh giao tử cái.

Giao tử đực giao tử cái còn gọi là gì

Giao tử chính là tinh trùng (ở nam) và trứng (ở nữ)

Các quá trình phát sinh giao tử:
Phát sinh giao tử đực:
trong quá trình phát sinh giao tử đực, các tế bào mầm nguyên phân liên tiếp nhiều lần tạo ra nhiều tinh nguyên bào. Sự tạo tinh bắt đầu từ tinh bào bậc I. Tế bào này giảm phân, lần phân bào I tạo ra 2 tinh bào bậc II, lần phân bào II tạo ra 4 tế bào con, từ đó phát triển thành 4 tinh trùng.

Giao tử đực giao tử cái còn gọi là gì

Quá trình phát sinh giao tử cái:
Trong quá tình phát sinh giao tử cái, các tế bào mầm cũng nguyên phân liên tiếp nhiều lần tạo ra noãn nguyên bào. noãn nguyên bào phát triển thành noãn bào bậc I. Tế bào này giảm phân, lần phân bào I tạo ra một tế bào có kích thước nhỏ gọi là thể cực thứ nhất và 1 tế bào có kích thước lớn gọi là noãn bào bậc II. Lần phân bào II cũng tạo ra 1 tế bào kích thước nhỏ gọi là thể cực thứ hai và 1 tế bào khá lớn gọi là trứng. Sau này chỉ có trứng thụ tinh với tinh trùng.

So sánh sự khác nhau và giống nhau giữa suwjphats sinh giao tử đực và giao tử cái:
Giống:
- Các tế bào mầm thực hiện nguyên phân nhiều lần
- Đều chứa bộ nhiễm sắc thể đơn bội .
- Đều có khả năng thụ tinh để tạo ra hợp tử
Khác nhau:

Giao tử đực giao tử cái còn gọi là gì

Bài viết trên đây giới thiệu về giao tử và phát sinh giao tử trong giao tử. bài viết giới thiệu cụ thể và chính xác về giao tử. bài viết còn so sánh phát sinh giao tử đực và giao tử cái. Hi vọng bài viết đã cung cấp những kiến thức đầy đủ và cần thiết về giao tử đực và giao tử cái.

Xem thêm: So sánh cơ vân và cơ tim giống nhau và khác nhau

  • Chủ đề giao tử giao tử cái giao tử đực
  • Hình thành giao tử là quá trình tạo ra giao tử từ tế bào mầm.[1], [2] Trong thuật ngữ khoa học, khái niệm này có tên là gametogenesis.[3] Đây là thuật ngữ trong phôi học, dùng để chỉ sự hình thành giao tử là quá trình mà tế bào sinh dục sơ khai (một loại tế bào mầm) phát sinh ra giao tử trong cơ thể sinh vật, với kết quả quan trọng nhất là tạo ra giao tử đực hoặc giao tử cái có thể tham gia thụ tinh.

    Hình 1: Sơ đồ tổng quát hình thành giao tử cái (bên trái) và giao tử đực (phải) ở động vật

    Sự hình thành giao tử có hai đặc điểm quan trọng:[4][5][6]

    - Tạo ra các giao tử đơn bội (n), mà mỗi giao tử chỉ có 1/2 số nhiễm sắc thể cùng với hàm lượng gen trong đó so với tế bào sinh dục lưỡng bội (2n) đã sinh ra nó.

    - Luôn luôn có sự phân li và tổ hợp ngẫu nhiên các nhiễm sắc thể, dẫn đến vô cùng nhiều loại giao tử khác nhau gây nên nhiều biến dị tổ hợp, đồng thời có thể có sự cấu trúc lại các nhiễm sắc thể gây hoán vị gen; nhờ đó đời con rất đa dạng về kiểu gen và kiểu hình, thuận lợi cho sự tồn tại và tiến hóa của loài trước tác động của chọn lọc tự nhiên.

    Quá trình này có nhiều khác nhau về chi tiết giữa các loài, giữa hai giới (đực, cái) của cùng một loài, nhưng bất kì sự hình thành giao tử nào cũng trải qua giảm phân.


    Hình thành giao tử còn có các tên gọi khác (từ đồng nghĩa) là tạo giao tử, phát sinh giao tử.

    Quá trình hình thành giao tử đực thường gọi chung là sự tạo tinh (spermatogenesis), còn quá trình hình thành giao tử cái thường gọi chung là sự tạo noãn (oogenesis). Hai quá trình này khác nhau đáng kể ở động vật và ở thực vật.[7], [4], [8]

    • Ở động vật bậc cao, tạo giao tử xảy ra ở tuyến sinh dục. Tuyến này ở cá thể đực là tinh hoàn, còn ở cá thể cái là buồng trứng.
      - Trong tinh hoàn, quá trình tạo giao tử đực gọi là sự tạo tinh, kết quả là sinh ra tinh trùng có thể trực tiếp tham gia thụ tinh.
      - Trong buồng trứng, quá trình tạo giao tử cái gọi là sự tạo noãn, kết quả là sinh ra noãn có thể trực tiếp tham gia thụ tinh.
    • Phương thức tạo giao tử ở giới đực và ở giới cái tuy không giống nhau, nhưng nói chung đều theo diễn biến tóm tắt như lược đồ sau:
      Tế bào sinh dục gốc (tế bào mầm) → Tế bào sinh dục → Tế bào sinh dục thứ cấp → Giao tử.
    • Sự tạo tinh (spermatogenesis) là tên thường dùng của sự hình thành tinh trùng (giao tử đực của động vật). Quá trình này khởi đầu từ tinh bào gốc hay gọi đẩy đủ hơn là tế bào gốc tinh trùng (spermatogonial stem cell, viết tắt là SSC) nằm trong các ống bán nguyệt của tinh hoàn. Xem thêm chi tiết ở: Tế bào gốc tinh trùng.
    • Sự tạo tinh khá phức tạp, nhưng có thể mô tả đơn giản là gồm 2 giai đoạn chính:[9]
    1. Giai đoạn phân bào: Tế bào gốc tinh trùng → Tinh nguyên bào → Tinh tử.
    2. Giai đoạn biến thái: Tinh tử → Tinh trùng (spermatozoon).

    Về hình thức phân bào, thì phần đầu giai đoạn 1 diễn ra theo cơ chế nguyên phân, phần sau diễn ra theo cơ chế giảm phân, còn giai đoạn 2 có sự biến đổi hình thái để sinh ra tinh trùng chín muồi. Kết quả là 1 tinh bào sinh ra 4 tinh trùng có số nhiễm sắc thể giảm đi 1/2 (sơ đồ bên phải ở hình 1). Chi tiết xem ở trang Sự tạo tinh.

    Sự tạo noãn

    • Sự tạo noãn (oogenesis) là tên tắt thường dùng của sự hình thành noãn (hoặc trứng) là giao tử cái của động vật.[10]
    • Sự tạo noãn phức tạp không kém gì sự tạo tinh, nhưng có thể mô tả đơn giản là gồm 2 giai đoạn chính:
    1. Tế bào mầm cái → Noãn nguyên bào.
    2. Noãn nguyên bào → Noãn (oocyte).
    • Về hình thức phân bào, thì giai đoạn 1 diễn ra theo cơ chế nguyên phân, còn giai đoạn 2 diễn ra theo cơ chế giảm phân, kết quả là 1 noãn nguyên bào chỉ sinh ra 1 noãn là giao tử cái có số nhiễm sắc thể giảm đi 1/2 (sơ đồ bên trái ở hình 1).
      - Chi tiết quá trình này xem ở trang Sự tạo noãn.
      - Trên đây mới chỉ là cơ chế tổng quát của quá trình tạo giao tử ở động vật. Đối với các loài cụ thể có nhiều chi tiết khác nhau. Ngoài ra, quá trình này còn chịu ảnh hưởng phức tạp của nội môi (chủ yếu là hooc-môn) và ngoại cảnh.
    Hình 2: Cơ quan sinh sản của Hạt kín là hoa: Núm nhuỵ (♀, màu hồng xẫm) sẽ tiếp nhận phấn hoa (♂) từ bao phấn (có màu vàng).

    Ở thực vật Hạt kín (cây có hoa), các giao tử đực hình thành trong hoa. Mỗi bông hoa thường gồm hai loại cơ quan sinh sản chính là nhuỵ (cơ quan sinh sản cái) và nhị (cơ quan sinh sản đực). Trong nhuỵ, giao tử cái (noãn) hình thành trong bàu nhuỵ; còn trong nhị, giao tử đực (tinh tử) hình thành từ hạt phấn đều cũng trải qua quá trình hình thành giao tử có giảm phân tương tự như ở động vật. Tuy nhiên, khác hẳn ở động vật:

    • Giao tử của thực vật thường gọi là bào tử (spore);
    • "Tổ tiên" của bào tử không phải là tế bào mầm (tức là tế bào sinh dục sơ khai), mà là tế bào xôma chưa chuyên hoá.

    Phát sinh bào tử cái

    • Tế bào phát sinh ra giao tử cái (noãn) gọi là đại bào tử (megaspore), do đó quá trình phát sinh ra noãn gọi là megagametogenesis (phát sinh đại bào tử). Kết quả cuối cùng của quá trình này là tạo ra 8 nhân đơn bội (n) trong đó có 1 nhân cực chính là giao tử cái, còn 2 nhân góp phần tạo thành phôi nhũ (3n).
    • Xem chi tiết đã được mô tả ở trang Thụ tinh kép.

    Phát sinh bào tử đực

    • Tế bào phát sinh ra bào tử đực (tức giao tử đực hay tinh tử vì không tự bơi được như tinh trùng) gọi là tiểu bào tử (microspore) chính là tế bào phấn hoa, do đó quá trình phát sinh tinh tử gọi là microgametogenesis (phát sinh tiểu bào tử).
    • Tất cả các quá trình này đều xuất phát từ hạt phấn hoa trong bao phấn đã chín và phải gặp điều kiện thích hợp (chủ yếu là độ ẩm) làm hạt phấn nảy mầm (hình 3). Tuy nhiên, khoảng 70% số loài của ngành này thì quá trình lại xảy ra trong ống phấn (khi hạt phấn nảy mầm và xuyên qua vòi nhuỵ), còn khoảng 30% số loài còn lại thì xảy ra ngay trong hạt phấn.
    • Kết quả của mỗi quá trình này là luôn sinh ra 2 "giao tử" đực, thực chất là nhân đực (tức tinh tử). Chỉ 1 nhân đực kết hợp với nhân cực ở bàu thành hợp tử (2n), còn nhân kia kết hợp với 2 nhân cái tạo nên phôi nhũ (3n) như đã nói trên (hình 4).[11]
    • Hình 3: Hạt phấn nảy mầm dưới kính hiển vi quang học.

    • Hình 4: Sơ đồ mô tả ở phát sinh bào tử ở cây bạch quả (Ginkgoaceae).

    1. ^ Encyclopaedia Britannica. “Gametogenesis”.
    2. ^ William C. Shiel Jr. “Medical Definition of Gametogenesis”.
    3. ^ “Gametes the oocytes”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018.
    4. ^ a b Campbell và cộng sự: "Sinh học" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2010
    5. ^ E.M. Maine. “Gametogenesis”.
    6. ^ "Sinh học 12" - Nhà xuất bản Giáo dục, 2019.
    7. ^ “Gametogenesis”.
    8. ^ "Sinh học" lớp 9, lớp 11 - Nhà xuất bản Giáo dục, 2016
    9. ^ “Spermatogenesis”.
    10. ^ “Oogenesis”.
    11. ^ “Plant Gametogenesis”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.

    Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Hình_thành_giao_tử&oldid=67733787”

    BÀI 11: PHÁT SINH GIAO TỬ VÀ THỤ TINH

    Nội dung cơ bản:
    I. Phát sinh giao tử:
    * Điểm giống và khác nhau giữa quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái:

    Giống nhau+ Các tế bào mầm (noãn nguyên bào, tinh nguyên bào) đều nguyên phân liên tiếp nhiều lần+ Noãn bào bậc 1 và tinh bào bậc 1 đều giảm phân để hình thành giao tử

    Khác nhau


    + Phát sinh giao tử đực: Tinh bào bậc 1 qua giảm phân I cho 2 tinh bào bậc 2.

    Phát sinh giao tử cái: Noãn bào bậc 1 qua giảm phân I cho thể cực thứ nhất có kích thước nhỏ và noãn bào bậc 2 có kích thước lớn.+ Phát sinh giao tử đực: Một tinh bào bậc 2 qua giảm phân II cho 2 tinh tử, các tinh tử phát triển thành tinh trùn. Phát sinh giao tử cái:Noãn bào bậc 2 qua giảm phân II cho 1 thể cực thứ 2 có kích thước bé và 1 tế bào trứng có kích thước lớn + Phát sinh giao tử đực: Từ mỗi tinh bào bậc 1 qua giảm phân cho 4 tinh trùng cá tinh trùng này đều có khả năng thụ tinh.Phát sinh giao tử cái: Từ một noãn bào bậc 1 qua giảm phân cho 2 thể cực và 1 tế bào trứng trong đó chỉ có trứng mới có khả năng thụ tinh.

    II. Quá trình thụ tinh:

    - Là sự kết hợp 2 bộ nhân đơn bội (tổ hợp 2 bộ NST đơn bội n) của giao tử đực và cái tạo thành bộ NST lưỡng bội ở hợp tử (2n).- Sự kết hợp ngẫu nhiên giữa giao tử đực và cái lại tạo nên được hợp tử chứa các tổ hợp NST khác nhau về nguồn gốc vì trong quá trình phát sinh giao tử các NST trong cặp NST tương đồng phân li độc lập với nhau và trong quá trinh thụ tinh các giao tử lại kết hợp với nhau 1 cách ngẫu nhiên (tổ hợp lại các NST vốn có nguồn gốc từ bố hoặc mẹ)- Sự phối hợp giữa các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh đảm bảo duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ cơ thể.

    - Giảm phân tạo ra nhiều giao tử khác nhau về nguồn gốc NST sự kết hợp ngẫu nhiên của các giao tử qua thụ tính tạo ra các hợp tử mang những tổ hợp NST khác nhau => nguyên nhân chính tạo ra các biến dị tổ hợp (nguyên liệu của quá trình tiến hoá và chọn giống)

    Củng cố

    Chọn câu trả lời đúng:

    Bài tập 1

    Vì sao bộ NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính lại được duy trỉ ổn định qua các thế hệ?a.Qua giảm phân, bộ NST đặc trưng của loài (2n) được phân chia liên tiếp 2 lần tạo ra các bộ NST đơn bội (n) ở các giao tửb.Nhờ quá trình giảm phân và thụ tinh bộ NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính được duy trì ổn định qua các thế hệc.Trong thụ tinh các giao tử mang bộ NST đơn bội (n) kết hợp với nhau tạo ra hợp tử của bộ NST lưỡng bội (2n) đặc trưng trong thụ tinhd.Cả a,b và c

    Bài tập 2: Thụ tinh là gì?

    a.Sự kết hợp theo nguyên tắc một giao tử đực và một giao tử cáib.Sự tổ hợp bộ NST của giao tử đực và giao tử cáic.Sự tạo thành hợp tử

    d.Sự kết hợp nhân của 2 giao tử