Hình thức của động từ là gì trong tiếng nhật năm 2024

*Các dạng được cho trong mục này là dạng từ điển của các động từ gốc tính từ. Giống như các dạng động từ, chúng có các đặc điểm của các động từ, như bạn sẽ thấy dưới đây.

Chúng có các gốc từ.

*Để thành lập gốc từ, hãy bỏ -i sau cùng. Đây là dạng được dùng để tạo ra tất cả các dạng khác của tính từ.

Tính từ -i Gốc từ akai/ màu đỏ aka- omoshiroi/ thú vị omoshiro- nagai/ dài naga- yasui/ rẻ yasu-

Giống nhứ is trong tiếng Anh, chúng thành lập vị ngữ

Lời khuyên: – Vì dạng từ điển là dạng hiện tại đơn của động từ,nên bạn có thể nghĩ về tính từ gốc động từ là bản thân nó bao hàm dạng ngữ pháp của hệ từ hay is. Và vì một câu tiêng Nhật yeu cầu một vị ngữ nhưng không phải là chủ ngữ nếu ngữ cảnh rõ ràng, nên mỗi tính từ gốc động từ có thể cấu thành một câu. Dĩ nhiên, có thể có các thành tố khác trong câu.

*Luu ý rằng đây là các dạng đơn giản.

Ví dụ: -Suzushii/ Trời mát -Muzukashii/ Thật khó khăn. -Atma ga itai/ Đầu tôi đau. -Kôn hon wa, omishiroi/ Quyển sách này thú vị.

Chúng ta hay thay đổi dạng đối với các thì hay cách khác nhau

*Để thành lập thì quá khứ đơn, hãy thêm -katta vào gốc từ.

Hiện tại đơn quá khứ đơn Suzushii/ is cool suzushikatta/ was cool Oishii/ is delicious Oishikatta/ was delicious chiisai/ is small chiisakatta/ was small wakai/ is young wakakatta/ was young Osoi/ is slow osokatta/ was slow

*Để thành lập dạng phủ định của hiện tại và quá khứ đơn, hãy thêm -ku vào gốc từ. Sau đó, giống như các động từ quá khứ đơn hợp quy tắc, hãy thêm dạng thích hợp của nai.

Dạng phủ định đơn

Hiện tại đơn Quá khứ đơn Suzushiku nai / isn’t cool suzushikunakatta / wasn’t cool chiisaku nai / isn’t small chiisakunakatta / wasn’t small

*Để thành lập các dạng lịch sự, hãy thêm desu vào dạng đơn gian đối với thì hiện tại và quá khứ.

Lịch sự

Hiện tại Quá khứ suzushii desu / is cool suzushikatta desu / was cool chiisai desu / is small chiisakatta desu / was small

*Để thành lập hình thức phủ định lịch sự, hãy sử dụng dạng -ku, và thêm arimasen vào hiện tại, và arimasen deshita vào quá khứ.

Phủ định lịch sự

Hiện tại Quá khứ suzushiku arimasen / isn’t cool suzushiku arimasen deshita / wasn’t cool chiisaku arimasen / isn’t small chiisaku arimesen deshita / wasn’t small

*Một biến thể của các dạng phủ định lị sự có thể được thành lập bằng cách thêm desu vào các dạng phủ định đơn.

suzushiiku nai desu / isn’t cool suzushikanakatta desu / wasn’t cool chiisaka nai desu / isn’t small chiisakunakatta / wasn’t small

*Để thành lập danh động từ, hãy thêm -kute vào gốc từ.

Ví dụ: -Kono hon wa omoshirokute tanoshii desu. Quyển sách này hấp dẫn và thú vị

*Đối với các cách động từ khác, các hình thức tính từ gốc động từ có thể được mở rộng như sau: Giả định : atsui deshou / Có lẽ sẽ nóng Điều kiện : atsukereba / Nếu trời nóng -atsukunakereba / Nếu trời không nóng -atsukutemo / thậm chí nếu trời nóng và v..v.. (xem lại bài động từ)

*Các ví dụ sau đây minh họa một số cách dùng của các dạng tính từ gốc động từ được trình bày trong phần này.

Ở trình độ sơ cấp N4, các bạn sẽ dần được làm quen với tiếng Nhật phức tạp hơn một chút với sự xuất hiện của các cặp tự động từ và tha động từ. Loại từ này không xuất hiện ở một cấp độ nhất định mà nó sẽ xuyên suốt theo người học và liên tục bổ sung thêm từ ở mỗi cấp. Vậy tự động từ và tha động từ là gì? Tự động từ là động từ diễn tả hành động tự thân của chủ thể mà không có sự tác động của bên ngoài hay vật khác lên nó. Tha động từ là động từ chỉ sự tác động của chủ thể và một đối tượng khác. Để có thể hiểu rõ hơn và tìm hiểu một số ví dụ của cặp động từ này, các bạn hãy tham khảo bài viết bên dưới của Phuong Nam Education.

Từ vựng và mẫu câu đi kèm

1. 落とす

Cách đọc: 「おとす」

Ý nghĩa: Đánh rơi, làm rớt

Loại từ: Tha động từ

Ví dụ:

  • さいふを落とす。 Làm rơi ví
  • スピードを落とす。Giảm tốc độ

Hình thức của động từ là gì trong tiếng nhật năm 2024

Không biết là tôi đã làm rơi ví ở đâu nữa

2. 落ちる

Cách đọc: 「おちる」

Ý nghĩa: Rơi, rớt

Loại từ: Tự động từ

Ví dụ:

  • さいふが落ちる。Ví bị rơi
  • 試験に落ちる。Thi rớt

3. 壊す

Cách đọc: 「こわす」

Ý nghĩa: Làm hỏng, phá hỏng

Loại từ: Tha động từ

Ví dụ:

  • スマホを壊す。Làm hỏng điện thoại
  • 垣を壊す。Phá hàng rào

​4. 壊れる

Cách đọc: 「こわれる」

Ý nghĩa: Bị hỏng, bị hư

Loại từ: Tự động từ

Ví dụ:

  • スマホが壊れる。Điện thoại bị hỏng
  • 機械が壊れる。Máy móc bị hỏng

Hình thức của động từ là gì trong tiếng nhật năm 2024

Cái máy này bị hỏng rồi

5. 無くす

Cách đọc: 「なくす」

Ý nghĩa: Làm mất

Loại từ: Tha động từ

Ví dụ:

  • パスポートを無くす。Làm mất passport
  • 本を無くす。 Làm mất sách

6. 無くなる

Cách đọc: 「なくなる」

Ý nghĩa: Mất đi

Loại từ: Tự động từ

Ví dụ:

  • パスポートが無くなる。 Passport bị mất
  • お金が無くなる。Tiêu hết tiền

Hình thức của động từ là gì trong tiếng nhật năm 2024

Passport của tôi đã bị mất rồi

7. 見つける

Cách đọc: 「みつける」

Ý nghĩa: Tìm ra, phát hiện

Loại từ: Tha động từ

Ví dụ:

  • 仕事を見つける。Tôi đã tìm được công việc
  • 帰路を見つける。Tìm thấy đường về nhà

Hình thức của động từ là gì trong tiếng nhật năm 2024

Cuối cùng tôi đã tìm được việc

8. 見つかる

Cách đọc: 「みつかる」

Ý nghĩa: Bị phát hiện, được tìm thấy

Loại từ: Tự động từ

Ví dụ:

  • なくした物が見つかる。Tìm thấy những đồ vật đã mất
  • 観点を変えれば、理解策が見つかるかもしれない。Nếu bạn thay đổi quan điểm của mình có thể sẽ tìm ra giải pháp

9. 探す

Cách đọc: 「さがす」

Ý nghĩa: Tìm kiếm (việc làm, vật gì muốn tìm thấy)

Loại từ: Tha động từ

Ví dụ:

  • その部屋中を探す。Tìm kiếm ở trong phòng
  • 勉強仲間を探す。Tìm kiếm bạn học

Hình thức của động từ là gì trong tiếng nhật năm 2024

Tôi đã tìm kiếm khắp trong phòng

10. 捜す

Cách đọc: 「さがす」

Ý nghĩa: Tìm kiếm (người, vậy gì bị mất)

Loại từ: Tự động từ

Ví dụ:

  • ごそごそ捜す。Lục lọi xung quanh

Luyện tập

1.いなくなった 子供が( )、安心しました。

a.見つかって b.探して

c.拾って d.落として

2.ゲームをかして あげるけど( )くださいね。

a.落ちないで b.壊さないで

c.探さないで d.なくならないで

3.だれかが 私に きっぷを みせて 「落ちましたよ」と 言いました。

a.私は きっぷを なくして しまいました。

b.私は きっぷを おとして もらいました。

c.私は きっぷを ひろって もらいました。

d.私は きっぷを さがして もらいました。

4.見つける。

a.かぎが ないので 見つけて います。

b.友達が アルバイトを 見つけて くれました。

c.うちの 猫が ゆうべから 見つけて いません。

d.駅の 入り口で 3時に 見つけて います。

Đáp án 1: a; 2: b; 3: c; 4: b

Nhiều người khi bắt đầu học đến những cặp từ này thường bị lẫn lộn ý nghĩa và trường hợp sử dụng cũng như cách chia tự động từ hay tha động từ. Không có cách nào để phân biệt được những từ này ngoài việc người học phải chịu khó khi học động từ phải phân chia ra hai loại như trên, một tip nhỏ để phân biệt đó là tha động từ thường đi với trợ từ を còn tự động từ thì kèm trợ từ が tuy nhiên chỉ mang tính chất tương đối và cũng có trường hợp ngoại lệ.