Lỗi không bằng lái xe mô tô phạt bao nhiêu năm 2024

Hiện nay, mức phạt đối với hành vi quên và không có bằng lái xe chênh nhau rất lớn. Vì thế, khi quên bằng lái, người điều khiển phương tiện cần chứng minh với cảnh sát giao thông (CSGT) để tránh mức phạt nặng.

1. Quên bằng lái xe bị phạt bao nhiêu?

Theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP:

- Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không mang theo Giấy phép lái xe (hay còn gọi là bằng lái xe) sẽ bị phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng. Người điều khiển xe ô tô không mang theo bằng lái xe bị phạt tiền từ 200.000 - 400.000 đồng.

- Trường hợp lái xe không có bằng lái:

  • Xe máy dưới 175cm3 bị phạt 01 - 02 triệu đồng;
  • Xe mô tô trên 175cm3 bị phạt từ 04 - 05 triệu đồng;
  • Xe ô tô bị phạt từ 10 - 12 triệu đồng.

Có thể thấy, mức phạt đối với hành vi không có bằng lái xe cao hơn gấp nhiều lần hành vi quên bằng lái xe.

Bằng lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan có thẩm quyền cấp cho một người để cho phép người đó được phép điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Nếu không có bằng lái mà vẫn lái xe sẽ tiềm ẩn rất nhiều rủi ro gây tai nạn giao thông.

Vì thế, mức xử phạt của Nhà nước đối với người không có bằng lái xe là rất nghiêm khắc. Điều này khiến những người tham gia giao thông gặp rắc rối khi lái xe mà quên mang theo bằng lái.

Lỗi không bằng lái xe mô tô phạt bao nhiêu năm 2024
Không có bằng lái xe bị phạt nặng hơn rất nhiều so với quên bằng lái xe (Ảnh minh họa)

2. Làm thế nào để chứng minh với CSGT là quên bằng lái xe?

Việc lái xe chứng minh mình quên mang bằng lái xe tương đối dễ dàng.

Theo khoản 3 Điều 82 Nghị định 100, đối với trường hợp người điều khiển phương tiện không xuất trình được bằng lái sẽ tiến hành lập biên bản đối với người điều khiển phương tiện về hành vi không có Giấy phép lái xe (và hành vi vi phạm khác), sau đó tạm giữ phương tiện theo quy định.

Trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm, nếu người vi phạm xuất trình được bằng lái thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo Giấy phép lái xe.

Nếu quá thời hạn hẹn mà người vi phạm mới xuất trình được hoặc không xuất trình được Giấy phép thì phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không có Giấy phép lái xe.

Như vậy, nếu quên mang bằng lái, người tham gia giao thông chỉ cần xuất trình bổ sung khi đến giải quyết vi phạm trong đúng thời hạn.

Lỗi không bằng lái xe mô tô phạt bao nhiêu năm 2024
Chứng minh quên bằng lái xe không khó (Ảnh minh họa)

3. Quên bằng lái xe bản giấy, dùng gì thay thế?

Điện thoại di động là thiết bị mà hầu hết mọi người đều mang theo bên mình khi đi ra ngoài. Hiện nay, giấy phép lái xe và giấy đăng ký xe đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của ứng dụng VNeID trên điện thoại.

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA về các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông như sau:

a) Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, gồm: Giấy phép lái xe; Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, Bằng, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe); Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định); Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định (sau đây gọi chung là giấy tờ). Khi các cơ sở dữ liệu đã kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, xác định được các thông tin về tình trạng của giấy tờ thì việc kiểm soát thông qua kiểm tra, đối chiếu thông tin của các giấy tờ đó trong tài khoản định danh điện tử có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ;

Căn cứ quy định trên, người dân có thể sử dụng giấy tờ xe tích hợp trên VNeID để xuất trình khi được yêu cầu kiểm tra giấy tờ.

Nếu lái xe máy mà không có bằng lái, không đội mũ bảo hiểm, vượt đèn đỏ… bạn có thể bị phạt một khoản tiền phụ thuộc vào quy định của địa phương cụ thể. Vậy không có bằng lái xe máy bị phạt bao nhiêu? Mức phạt có thể thay đổi tùy theo quy định của quốc gia hoặc khu vực cụ thể hay không? Cùng Mytour Blog khám phá ngay qua bài viết dưới đây.

Mức phạt lỗi không mang theo giấy phép lái xe năm 2024

Người lái xe trên đường đã có bằng lái nhưng quên không mang theo có thể bị phạt với mức phạt hành chính tùy thuộc vào loại xe mà họ điều khiển. Hãy cùng tìm hiểu mức phạt khi người tham gia giao thông quên mang theo bằng lái nhé.

Mức phạt khi không có bằng lái xe máy

Người lái xe máy không mang theo bằng lái khi tham gia giao thông có thể bị phạt với mức phạt hành chính từ 100.000 – 200.000 đồng, đã được sửa đổi theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP, theo quy định tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Lỗi không bằng lái xe mô tô phạt bao nhiêu năm 2024
Mức phạt khi không mang theo bằng lái xe máy từ 100.000 – 200.000 (Nguồn: Internet)

Mức phạt không có bằng lái xe ô tô

Người lái ô tô không mang theo bằng lái khi lái xe trên đường có thể bị phạt với mức phạt hành chính từ 200.000 – 400.000 đồng, đã được sửa đổi theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP, theo quy định tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Điều này làm nổi bật sự khác biệt giữa lỗi không mang theo bằng lái và lỗi không có bằng lái khi tham gia giao thông.

Lỗi không bằng lái xe mô tô phạt bao nhiêu năm 2024
Mức phạt không mang bằng lái xe ô tô từ 200.000 – 400.000 (Nguồn: Internet)

Vi phạm lỗi không có bằng lái xe năm 2024

Sau đây là mức phạt dành cho lỗi không có giấy phép lái xe máy và lỗi không có bằng lái xe ô tô trong năm 2024.

Mức phạt khi không có bằng lái xe máy là bao nhiêu?

Theo quy định của nghị định 100/2019/NĐ-CP:

Lỗi không bằng lái xe mô tô phạt bao nhiêu năm 2024
Không có bằng lái xe máy sẽ bị phạt từ 1 – 2 triệu đồng (Nguồn: Internet)

Vi phạm lỗi không có bằng lái xe ô tô sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo quy định của Điểm B, Khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), người lái ô tô, máy kéo, hay các loại xe tương tự ô tô sẽ phải nộp phạt từ 10.000.000 – 12.000.000 đồng.

Lỗi không bằng lái xe mô tô phạt bao nhiêu năm 2024
Lỗi không có bằng lái lái ô tô sẽ bị phạt từ 10 – 12 triệu đồng (Nguồn: Internet)

Bằng lái xe được chia thành mấy hạng?

Theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao Thông Vận Tải có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2017, hiện nay hệ thống hạng bằng lái xe gồm nhiều loại như sau:

Hạng A

  • Hạng A1: Người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3. Người khuyết tật lái xe mô tô ba bánh dành cho người khuyết tật được quy định trong các hướng dẫn về đào tạo, sát hạch, và cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
  • Hạng A2: Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 được mô tả trong các quy định về đào tạo, sát hạch, và cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ và điều khiển xe có dung tích xy lanh > 173m3
  • Hạng A3: Người lái xe để điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự, xe mô tô ba bánh, Thông tin chi tiết được quy định trong các hướng dẫn và quy tắc của cơ quan quản lý giao thông.
  • Hạng A4: Lái các loại máy kéo có trọng tải đến 1000 kg

Hạng B

  • Hạng B1: Ô tô số 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe. Ô tô tải thường và ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg. Ô tô dùng cho người khuyết tật.
  • Hạng B2: Xe đã được quy định cho giấy phép hạng B1. Ô tô trọng tải nhỏ hơn 3,5 tấn. Người lái xe ô tô từ 4 – 9 chỗ.

Hạng C

  • Ô tô chở hơn 30 người.
  • Ô tô tải có trọng tải thiết kế trên 3.500 kg.
  • Xe đã được quy định cho giấy phép hạng B1.
  • Xe đầu kéo kéo theo rơ moóc có trọng tải trên 750 kg.

Hạng D

Hạng D cấp cho người lái các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và các loại xe ô tô chở người hơn 30 chỗ ngồi, tính cả chỗ ngồi của người lái xe.

Hạng E

Hạng E được cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và xe ô tô chở người trên 30 chỗ.

Hạng F

Người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E được phép điều khiển các loại xe ô tô tương ứng, bao gồm cả kéo rơ moóc có trọng tải > 750 kg, ô tô khách nối toa, sơ mi rơ moóc. Quy định cụ thể được áp dụng theo quy định của luật giao thông đường bộ như sau:

  • Hạng FB2: Lái xe theo hạng B2 đi kèm rơ mooc
  • Hạng FC: Lái xe theo hạng C đi kèm rơ mooc
  • Hạng FD: Lái xe theo hạng D đi kèm rơ mooc
  • Hạng FE: Lái xe theo hạng E đi kèm rơ mooc

Lỗi không có bằng lái xe máy có bị giữ xe không?

Lỗi không có bằng lái xe thuộc các trường hợp quy định tại khoản 5, 7 và 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP. CSGT hoàn toàn có quyền tạm giữ xe trước khi ra quyết định xử phạt để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm (Theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Nghị định này).

Bài viết trên đã cung cấp thông tin về mức phạt khi lái xe máy không có bằng lái. Hy vọng thông tin sẽ giúp bạn hiểu rõ và tuân thủ đúng quy định của luật giao thông. Đừng quên truy cập ngay sàn giao dịch thương mại điện tử uy tín Mytour để nhận quà hấp dẫn và ưu đãi đặc biệt trên thị trường.

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 2083 hoặc email: [email protected]

Không giấy phép lái xe mô tô phạt bao nhiêu?

Mức phạt lỗi không mang giấy phép lái xe năm 2023 Điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định người điều khiển ô tô không mang theo bằng lái khi lái xe trên đường: phạt tiền từ 200.000 - 400.000 đồng.

Chưa đủ tuổi lái xe 150cc phạt bao nhiêu?

Phạt tiền từ 400.000 đồng - 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy sẽ áp dụng hình thức xử phạt hành chính nhẹ nhất đó là phạt cảnh cáo.

Quên mang giấy phép lái xe ô tô phạt bao nhiêu?

Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe với xe ô tô: Căn cứ Điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe thì bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.

Không bằng lái xe không chính chủ phạt bao nhiêu?

Căn cứ Khoản 5, Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt lỗi không có bằng lái xe máy như sau: - Đối với xe máy có dung tích xi lanh dưới 175 cm3: phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. - Đối với xe máy có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên: phạt tiền từ 3 triệu đến 4 triệu đồng.