Mã giá kt 100 shbt-a nghĩa là gì năm 2024

Sau khi nhận được câu hỏi của độc giả, Ban biên tập website evn.com.vn đã liên hệ tới Trung tâm Chăm sóc khách hàng Tổng công ty Điện lực miền Nam và nhận được trả lời như sau:

Kính thưa Quý khách.

Công tơ hai chiều là thiết bị đo đếm ghi nhận sản lượng điện đi qua thiết bị trên cả 02 chiều giao, nhận từ lưới điện của Điện lực.

Chiều giao là sản lượng điện Khách hàng mua điện từ lưới điện của Điện lực, khi hệ thống điện năng lượng mặt trời không tạo ra hoặc tạo ra không đủ lượng điện để sử dụng cho các hệ thống phụ tải, sẽ ưu tiên nhận điện từ lưới điện.

Ký hiệu chỉ số chiều giao:

BCS: Bộ chỉ số, nhằm thông báo cho khách hàng bộ chỉ số ghi điện.

BT: là chỉ số ghi được tại thời điểm chốt chỉ số ở biểu giờ bình thường.

CD: là chỉ số ghi được tại thời điểm chốt chỉ số ở biểu giờ cao điểm.

TD: là chỉ số ghi được tại thời điểm chốt chỉ số ở biểu giờ thấp điểm.

SG: là chỉ số tổng của cả 03 biểu giờ bình thường, cao điểm, thấp điểm.

VC: là chỉ số công suất phản kháng ghi được tại thời điểm chốt chỉ số.

Chiều nhận là sản lượng điện mà hệ thống điện năng lượng mặt trời tạo ra dư, sau khi đã cung cấp cho các tải tiêu thụ và phát ngược lại lên lưới điện.

Ký hiệu chỉ số chiều nhận:

BN: chỉ số ghi được tại thời điểm chốt chỉ số ở biểu giờ bình thường

CN: là chỉ số ghi được tại thời điểm chốt chỉ số ở biểu giờ cao điểm.

TN: là chỉ số ghi được tại thời điểm chốt chỉ số ở biểu giờ thấp điểm.

VN: là chỉ số công suất phản kháng ghi được tại thời điểm chốt chỉ số (sản lượng này Điện lực không mua).

Nếu còn thắc mắc chưa rõ trong quá trình sử dụng điện, Quý khách vui lòng liên hệ Tổng đài Trung tâm Chăm sóc khách hàng Tổng công ty Điện lực miền Nam 19001006 hoặc 19009000 để được hỗ trợ.

2. Cách tính sản lượng tính theo giá cũ và giá mới:

- Đối với khách hàng thực hiện GCS công tơ tại thời điểm thực hiện giá mới (chốt chỉ số): Sản lượng tính giá cũ căn cứ vào chỉ số ghi được tại thời điểm bắt đầu thực hiện giá mới và chỉ số công tơ của kỳ GCS trước liền kề. Sản lượng tính giá mới căn cứ vào chỉ số ghi được tại thời điểm bắt đầu thực hiện giá mới và chỉ số công tơ của kỳ GCS hiện tại;

- Đối với khách hàng không thực hiện được việc ghi chỉ số công tơ tại thời điểm thực hiện giá mới, sản lượng điện để tính giá cũ và giá mới như sau:

S

Sản lượng điện tính giá cũ = --- x Nc (kWh)

T

Trong đó: S- Sản lượng điện tiêu thụ trong tháng tính tiền (kWh);

T- Số ngày sử dụng điện thực tế (tính từ ngày GCS của tháng trước liền kề đến ngày GCS của tháng tính tiền) (ngày);

Nc- Số ngày tính giá cũ (tính từ ngày GCS của tháng trước liền kề đến ngày thực hiện giá mới) (ngày);

Sản lượng điện tính giá mới = S - Sản lượng điện tính giá cũ (kWh).

3. Cách tính định mức bậc thang:

Mqci

Mtci = x Nc

T

Mqmi

Mtmi= x Nm

T

Trong đó: Mtci- Mức bậc thang cũ thứ i để tính tiền (kWh);

Mtmi- Mức bậc thang mới thứ i để tính tiền (kWh);

Mqci- Mức bậc thang thứ i quy định theo biểu giá cũ (kWh);

Mqmi- Mức bậc thang thứ i quy định theo biểu giá mới (kWh);

T- Số ngày (theo lịch) của tháng trước liền kề (ngày);

Nc- Số ngày tính giá cũ (tính từ ngày GCS của tháng trước liền kề đến ngày thực hiện giá mới) (ngày);

Nm-..... Số ngày tính giá mới (tính từ ngày thực hiện giá mới đến ngày GCS của tháng tính tiền) (ngày).

Làm tròn giá trị Mti theo phương pháp làm tròn số học.

4. Một số ví dụ tính tiền điện trong tháng thay đổi giá điện

Ví dụ 1:

Khách hàng mua điện phục vụ cho sinh hoạt, hệ số nhân của điểm đo: 1, số hộ: 1

Ngày 18/02/2010 chỉ số ghi được: 100

Ngày 18/03/2010 chỉ số ghi được: 605

Hóa đơn tháng 03/2010 sẽ được tính toán như sau:

- Ngày ghi trên hóa đơn: Từ ngày 19/02/2010 đến ngày 18/03/2010

- Số ngày sử dụng điện: 28

- Số ngày tháng 02/2010 theo lịch: 28

- Sản lượng điện tiêu thụ tính tiền: 605-100 = 505

- Số ngày tính giá cũ: 10 ngày (từ ngày 19/02/2010 đến ngày 28/02/2010)

- Số ngày tính giá mới: 18 ngày (từ ngày 01/03/2010 đến ngày 18/03/2010)

- Sản lượng điện tính giá cũ: 10 x (505/28) = 180 kWh

- Sản lượng điện tính giá mới: 505 - 180 = 325 kWh

- Định mức SHBT:

Giá cũ: 180 kWh

Mức 1: 50 * (10/28) = 18 kWh

Mức 2 : 50 * (10/28) = 18 kWh

Mức 3: 50 * (10/28) = 18 kWh

Mức 4: 50 * (10/28) = 18 kWh

Mức 5: 100* (10/28) = 36 kWh

Mức 6: 100* (10/28) = 36 kWh

Mức 7: (180 - 36 - 18 - 18 - 36 - 36) = 36 kWh

Giá mới: 325 kWh

Mức 1: 50* (18/28) = 32 kWh

Mức 2: 50* (18/28) = 32 kWh

Mức 3: 50* (18/28) = 32 kWh

Mức 4: 50* (18/28) = 32 kWh

Mức 5: 100* (18/28) = 64 kWh

Mức 6: 100* (18/28) = 64 kWh

Mức 7: (325 - 32 - 32 - 32 - 32 - 64 - 64) = 69 kWh

- Tiền điện (chưa tính thuế GTGT):

(18kWh*600 + 18kWh*865 + 18kWh*1 135 + 18kWh*1 495 + 36kWh*1 620 + 36kWh*1 740 + 36kWh*1 790) + (32kWh*600 + 32kWh*1 004 + 32kWh*1 214 + 32kWh*1 594 + 64kWh*1 722 + 64kWh*1 844 + 69kWh*1 890)

\= 1 040 568 đ

Ví dụ 2:

Khách hàng mua điện bán buôn nông thôn, không có mục đích khác ngoài sinh hoạt, hệ số nhân của điểm đo: 1, số hộ sau công tơ tổng: 10.

Ngày 15/02/2010 chỉ số ghi được: 100

Ngày 01/03/2010 chỉ số chốt: 4 100

Ngày 15/03/2010 chỉ số ghi được: 8 100

Tổng thương phẩm bơm nước sau công tơ : 500 kWh

Hóa đơn tháng 03/2010 sẽ được tính toán như sau:

- Ngày ghi trên hóa đơn: Từ ngày 16/02/2010 đến ngày 15/03/2010

- Số ngày sử dụng điện: 28

- Số ngày tháng 02/2010 theo lịch: 28

- Sản lượng điện tiêu thụ tính tiền: 8 100-100 = 8 000

- Sản lượng điện tính giá cũ: (4 100 – 100)*1= 4 000 kWh

- Sản lượng điện tính giá mới: 8 100 – 4 100 = 4 000 kWh

- Số ngày tính giá cũ: 13 ngày (từ ngày 16/02/2010 đến ngày 28/02/2010)

- Số ngày tính giá mới: 15 ngày (từ ngày 01/03/2010 đến ngày 15/03/2010)

- Thương phẩm bơm nước tính giá cũ : 500 * (13/28) = 232 kWh

- Thương phẩm bơm nước tính giá mới : (500 – 232)*1.1 = 295 kWh

- Sản lượng điện sinh hoạt tính giá cũ : SLSH cũ = 4 000 – 232 = 3 768 kWh

- Sản lượng điện sinh hoạt tính giá mới : SLSH mới = 4 000 – 268*1.1 = 3 705 kWh

- Định mức SHBB tính theo giá mới ứng với 10 hộ:

Giá cũ: 3768 kWh

Mức 1: 50*10* (13/28) = 232 kWh

Mức 2: 50*10* (13/28) = 232 kWh

Mức 3: 50*10* (13/28) = 232 kWh

Mức 4: 50*10* (13/28) = 232 kWh

Mức 5: 100*10* (13/28) = 464 kWh

Mức 6: 100*10* (13/28) = 464 kWh

Mức 7: (3 768-232-232-232-232-464-464) = 1 912 kWh

Giá mới: 3 705 kWh

Mức 1: 50*10* (15/28) = 268 kWh

Mức 2: 50*10* (15/28) = 268 kWh

Mức 3: 50*10* (15/28) = 268 kWh

Mức 4: 50*10* (15/28) = 268 kWh

Mức 5: 100*10* (15/28) = 536 kWh

Mức 6: 100*10* (15/28) = 536 kWh

Mức 7: (3 705-268-268-268-268-536-536) = 1 561 kWh

- Tiền điện (chưa tính thuế GTGT):

(232kWh*420 + 232kWh*605 + 232kWh*795 + 232kWh*1 120 + 464kWh*1 215 + 464kWh*1 305 + 1 912kWh*1 345) + (268kWh*432 + 268kWh*753 + 268kWh*886 + 268kWh*1 227 + 536kWh*1 326 + 536kWh*1 420 + 1 561kWh*1 455) + (232kWh*670) + (295kWh*703)

\= 9 412 800 đ

Ví dụ 3:

Khách hàng bán buôn khu chung cư cao tầng ở thành phố, mua điện tại cấp điện áp dưới 6kV, hệ số nhân của điểm đo: 1. Số hộ sau công tơ tổng: 10

Ngày 05/02/2010 chỉ số ghi được: 100 kWh

Ngày 01/03/2010 chỉ số chốt đổi giá : 7 100 kWh

Ngày 05/03/2010 chỉ số ghi được: 8 100 kWh

Tổng thương phẩm mục đích sinh hoạt trong cả tháng : 6 500 kWh

Tổng thương phẩm mục đích khác trong cả tháng : 1 300kWh

Hóa đơn tháng 03/2010 sẽ được tính toán như sau:

- Ngày ghi trên hóa đơn: Từ ngày 06/02/2010 đến ngày 05/03/2010

- Số ngày sử dụng điện: 28

- Số ngày tháng 02/2010 theo lịch: 28

- Sản lượng điện tiêu thụ tính tiền: 8 100-100 = 8 000

- Số ngày tính giá cũ: 23 ngày (từ ngày 06/02/2010 đến ngày 28/02/2010)

- Số ngày tính giá mới: 05 ngày (từ ngày 01/03/2010 đến ngày 05/03/2010)

- Sản lượng điện tính giá cũ: (7 100 – 100)*1= 7 000 kWh

- Sản lượng điện tính giá mới: 8 100 – 7 100 = 1 000 kWh

- Sản lượng điện tính giá Sinh hoạt trước đổi giá : (6 500 * 23/28)*1.02 = 5 446 kWh

- Sản lượng điện tính giá mục đích khác trước đổi giá : 7 000 – 5 446 = 1 554 kWh

- Sản lượng điện tính giá mục đích khác sau khi đổi giá : (1 300 * 5/28)*1.02 = 237 kWh

- Sản lượng điện tính giá Sinh hoạt sau khi đổi giá : 1 000 – 237 = 763 kWh

- Định mức giá bán buôn cụm dân cư tính theo giá mới ứng với 10 hộ:

Giá cũ: 5 446 kWh

Mức 1: 50*10* (23/28) = 411 kWh

Mức 2: 50*10* (23/28) = 411 kWh

Mức 3: 50*10* (23/28) = 411 kWh

Mức 4: 50*10* (23/28) = 411 kWh

Mức 5: 100*10* (23/28) = 821 kWh

Mức 6: 100*10* (23/28) = 821 kWh

Mức 7: (5 446-411-411-411-411-821-821) = 2 160 kWh

Giá mới: 763 kWh

Mức 1: 50*10* (5/28) = 89 kWh

Mức 2: 50*10* (5/28) = 89 kWh

Mức 3: 50*10* (5/28) = 89 kWh

Mức 4: 50*10* (5/28) = 89 kWh

Mức 5: 100*10* (5/28) = 179 kWh

Mức 6: 100*10* (5/28) = 179 kWh

Mức 7: (763-89-89-89-89-179-179) = 49 kWh

- Tiền điện (chưa tính thuế GTGT):

(411kWh*582 + 411kWh*839,05 + 411kWh*1 100,95 + 411kWh*1 450,15 + 821kWh*1 571,4 + 821kWh*1 687,8 + 482kWh*1 736,3) + (1 554 kWh*1 639 ) + (89kWh*585 + 89kWh*978,9 + 89kWh*1183,65 + 89kWh*1554,15 + 179kWh*1 678,95 + 179kWh*1 797,9 + 2 991kWh*1 842,75) + (237kWh*1 763)

\= 12 119 104 đ

Ví dụ 4:

Khách hàng Khu công nghiệp, mua buôn điện tại thanh cái 110kV của khu công nghiệp (trạm 110kV do Bên mua điện đầu tư), bán lẻ cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp tạo trung thế của các trạm biến áp tiêu dùng. Tổng công suất đặt các máy biến áp của trạm biến áp là 120MVA. Khách hàng đang sử dụng hoàn toàn vào mục đích sản xuất và thuộc đối tượng chốt chỉ số vào ngày đổi 01/03/2010.