Nỗi buồn man mác là gì

Mới hôm nào chúng ta còn mê mải với những thảm cây mùa hè xanh rì, rậm rạp mà giờ gió lạnh đã hây hây thổi. Lá trên cây cũng bắt đầu ngả vàng, rơi lả tả trên mọi nẻo đường làm lòng người cũng trở nên se lạnh, não nề. Một năm lại sắp trôi qua. Chúng ta lại bâng khuâng không biết rằng một năm vừa rồi mình đã làm được những điều gì xứng đáng. Xung quanh ta rõ ràng có nhiều người mà sao trong lòng vẫn cảm thấy trống trải và không biết phải tâm sự nỗi niềm này cùng ai. Nhớ về tình cũ, một kỹ nữ sống dưới thời Joseon có tên Maechang (Mai Song) từng viết một áng thơ rằng:

Hoa lê lã chã, lệ tuôn trào, dứt lòng ly biệt Lá thu vàng xào xạc, chàng có nhớ thiếp chăng Chốn xa xôi giấc sầu bâng quơ đơn lẻ

Khúc ca Chupunggambyeolgok (Khúc hát cảm kích gió thu) là nhạc phẩm truyền thống diễn tả sắc thái mùa thu tiêu biểu nhất của Hàn Quốc. Khúc ca Chupunggambyeolgok vốn là áng thơ có trong tiểu thuyết mang tên “Chaebonggambyeolgok”, kể về câu chuyện tình yêu giữa nàng Chae-bong, con gái của một gia đình quý tộc và chàng công tử Kang Pil-seong. Trong thời gian cha nàng lên kinh đô có công chuyện, hai người đã làm lễ đính hôn theo đề nghị của mẹ nàng. Không hề biết về chuyện tình của con gái, cha nàng đã định đem gả nàng cho một người đàn ông giàu có luống tuổi ở kinh thành Hanyang. Sau bao biến cố của cuộc đời, Chae-bong cuối cùng đã trở thành kỹ nữ. Và vào một đêm trăng sáng, Chae-bong đã hát khúc ca Chupunggambyeolgok trong nỗi nhớ nhung công tử Kang Pil-seong. Thể loại hát các câu chuyện dài trong sách được người Hàn Quốc xưa kia gọi là Songseo (Tụng thư), có nghĩa là “đọc và hát to theo sách”.

[Ngày thu nhớ bằng hữu]

Chữ “Jireum” trong tên của thể loại thơ cổ “Jireumsijo” có nghĩa là “hát đoạn đầu với âm vực cao”. Trong tiết thu ảm đạm, khi nỗi nhớ người thương hay bằng hữu trở nên da diết, thi sĩ Yoon Seon-do, hiệu Gosan (Cô Sơn), sống trong triều đại Joseon (thế kỷ XIV-XIX) lại tìm cách xa lánh cõi trần. Áng thơ Eobusasisa (Ngư phủ tứ thời từ) tả cảnh thu của ông có đoạn:

Thu về làng ven sông, đàn cá béo vàng tung tăng lội Thảnh thơi, phong lưu giữa biển trời mênh mang bất tận Cuộc sống xa trần tục sao mà ngất ngây

Khi đàn cá béo vàng cũng là lúc người ngư dân ở Hàn Quốc tất bật với công việc ra khơi đánh bắt. Nhưng người học giả xưa kia ra khơi không phải là để đánh bắt cá mà là để lánh xa xã hội bon chen mưu lợi, hưởng phong lưu giữa biển trời bao la, rộng lớn.

Her grief at her son’s death was terrible. (Nỗi buồn về cái chết của con trai với cô ấy thật kinh khủng)

Nỗi buồn man mác là gì

– She pulled a long face = she was down in the mouth: mặt buồn rười rượi

– The deep sorrow has gnawed at her heart: Nỗi buồn gặm nhấm trái tim nàng

– Her face was veided in sadness: mặt nàng thoáng buồn

– To drink away one’s sorrow: Uống rượu giải sầu

– She pined away because of grief. Nàng héo mòn vì ưu sầu

– At nightfall, a melancholy filled her heart. Khi đêm đến, một nỗi buồn man mác xâm chiếm lòng em.

– Tears of sorrow filled her eyes. Lệ sầu dâng ướt mi ai.

Những từ vựng diễn tả nỗi trong tiếng Anh thông dụng được giới thiệu ở trên hi vọng sẽ giúp các bạn bổ sung vốn từ vựng tiếng Anh mỗi ngày cho bản thân nhé.

  1. 1. Rộng mênh mông: Cánh đồng man mác. 2. Nhiều quá, không nắm được đầy đủ: Công việc man mác.
  • man mát: Hơi mát: Nước hồ man mát.
  • cố ý man trá: chủ tâm đánh lừa
  • khách man: kẻ khờ dại

Câu ví dụ

thêm câu ví dụ:

  • buồn man mác, và với một sự tò mò nôn nóng, tôi vặn
  • Chứ em gái có ai thèm yêu đâu mà tình man mác buồn (hihi) .
  • giống anh như những câu thơ man mác nêu trên mà một người
  • Man mác trăm chiều phận sự, sống những lo trả nợ cho đời,
  • Trong tâm trạng buồn man mác, tôi mở trang Ba Sàm.

Những từ khác

  1. "man mac" là gì
  2. "man man" là gì
  3. "man mat" là gì
  4. "man me" là gì
  5. "man mo" là gì
  6. "man mát" là gì
  7. "man nguoc" là gì
  8. "man nguyen" là gì
  9. "man nhan" là gì
  10. "man me" là gì
  11. "man mo" là gì
  12. "man mát" là gì
  13. "man nguoc" là gì

i knew the rule of appearance and extermination in the life, but i still kept my own sadness, and until now, when i saw the moment of a patient’s death, i felt queerly touched.

Last Update: 2019-05-27 Usage Frequency: 2 Quality:

Get a better translation with

7,598,378,965 human contributions

Users are now asking for help:

We use cookies to enhance your experience. By continuing to visit this site you agree to our use of cookies. Learn more.

Buồn man mác là gì?

Buồn man mác là tâm trạng đau khổ, buồn bã, chán nản hoặc thất vọng sâu sắc.

Man mác có nghĩa là gì?

Tính từ Rộng mênh mông. Cánh đồng man mác. Nhiều quá, không nắm được đầy đủ.

Buồn rầu là từ loại gì?

Tính từ Có vẻ bên ngoài để lộ rõ tâm trạng buồn bã.

Đượm nghĩa là gì?

Ẩn giấu bên trong một cái gì.