Phương pháp nghiên cứu di truyền độc đáo của men đen 1822 1884 là phương pháp

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. Phân tích những điểm độc đáo trong phương pháp lai của Menđen Người đặt nền móng cho Di truyền học là linh mục Grêgo Menđen (1822 - 1884). Sau khi học hết bậc trung học, do hoàn cảnh gia đình khó khăn, Menđen vào học ở trường dòng tại thành phố Brunơ- quê hương ông (nay thuộc Cộng hoà Séc) và sau 4 năm đã trở thành linh mục (năm 1847). Thủa đó, tu viện có lệ các thầy dòng phải dạy các môn khoa học cho các trường của thành phố, do đó Menđen được cử đi học Đại học ở Viên (1851 - 1853). Khi trở về Brunơ, ông vừa tham gia dạy học vừa nghiên cứu khoa học. Menđen tiến hành thí nghiệm chủ yếu ở đậu Hà Lan từ năm 1856 đến năm 1863 trên mảnh vườn nhỏ trong tu viện. Các kết quả nghiên cứu này đã giúp Menđen phát hiện ra các quy luật di truyền và đã được công bố chính thức vào năm 1866. Do hạn chế của khoa học đương thời nên người ta chưa hiểu hết được giá trị phát minh của Menđen. Đến năm 1900, các quy luật Menđen được các nhà khoa học khác phát hiện cũng bằng thực nghiệm và năm đó được xem là năm Di truyền học chính thức ra đời. Grêgo Menđen là người đầu tiên vận dụng phương pháp khoa học vào việc nghiên cứu di truyền. Phương pháp độc đáo của Menđen được gọi là phương pháp phân tích các thế hệ lai: Là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn tương ứng. Nếu kết quả phép lai mang tính trạng trội thì kiểu gen của tính trạng cần xác định là đồng hợp. Nếu kết quả phép lai phân tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp. Nội dung cơ bản là: + Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một số cặp tính
  2. trạng thuần chủng tương phản, rồi theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ. + Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được. Từ đó rút ra các quy luật di truyền các tính trạng. Menđen đã thí nghiệm trên nhiều loại đối tượng nhưng công phu và hoàn chỉnh nhất là trên đậu Hà Lan. Làm thí nghiệm nghiên cứu đậu Hà Lan với 3 thuận lợi: + Thời gian sinh trưởng phát triển ngắn + Có nhiều tính trạng đối lập và dơn gen + Có khả năng tự thụ phấn cao, do vậy tránh được sự tạp giao trong lai giống, nhờ đó mà đảm bảo được độ thuần nhất của phép lai Ông đã trồng khoảng 3700 cây, tiến hành lai 7 cặp tính trạng thuộc 22 giống đậu trong 8 năm liền, phân tích trên một vạn cây lai và khoảng 300000 hạt. Từ đó, rút ra các quy luật di truyền (năm 1865), đặt nền móng cho Di truyền học.


Page 2

YOMEDIA

Người đặt nền móng cho Di truyền học là linh mục Grêgo Menđen (1822 - 1884). Sau khi học hết bậc trung học, do hoàn cảnh gia đình khó khăn, Menđen vào học ở trường dòng tại thành phố Brunơ- quê hương ông (nay thuộc Cộng hoà Séc) và sau 4 năm đã trở thành linh mục (năm 1847). Thủa đó, tu viện có lệ các thầy dòng phải dạy các môn khoa học cho các trường của thành phố, do đó Menđen được cử đi học Đại học ở Viên (1851 - 1853). Khi trở về Brunơ, ông vừa...

05-03-2012 276 8

Download

Phương pháp nghiên cứu di truyền độc đáo của men đen 1822 1884 là phương pháp

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

G.J. Menden (1822 – 1884) được xem là ông tổ của ngành di truyền học. Phương pháp nghiên cứu của Menđen là phương pháp lai và phân tích con lai, gồm các bước:

  • Tạo dòng thuần về từng cặp tính trạng tương phản bằng cách cho tự thụ phấn qua nhiều thế hệ.
  • Lai các dòng thuần chủng khác nhau về 1 hoặc nhiều tính trạng, rồi phân tích kết quả lai ở F1, F2, F3.
  • Sử dụng toán xác suất để phân tích kết quả lai, sau đó đưa ra giả thuyết giải thích kết quả.
  • Tiến hành thí nghiệm chứng minh cho giả thuyết.
Phương pháp nghiên cứu di truyền độc đáo của men đen 1822 1884 là phương pháp
G.J. Menden (1822 – 1884)

Đậu Hà Lan (2n = 14)

Ptc: Cây hoa tím X Cây hoa trắng

F1: 100% hoa tím

Cho F1 tự thụ phấn

F2: 3 hoa tím : 1 hoa trắng.

Thực chất F2: 1 hoa tímtc : 2 hoa tím không tc : 1 hoa trắngtc

Học thuyết giao tử thuần khiết

  • Mỗi tính trạng đều do 1 cặp nhân tố di truyền quy định. Trong tế bào các nhân tố di truyền không hoà trộn vào nhau.
  • Bố (mẹ) chỉ truyền cho con (qua giao tử) 1 trong 2 thành viên của cặp nhân tố di truyền.
  • Khi thụ tinh các giao tử kết hợp với nhau một cách ngẫu nhiên tạo nên các hợp tử.

Kiểm tra giả thuyết bằng phép lai phân tích (còn gọi là lai kiểm nghiệm)

Lai phân tích là phép lai giữa cá thể có kiểu hình trội (giả sử A-) với cá thể có kiểu hình lặn (giả sử: aa), mục đích là kiểm tra kiểu gen của kiểu hình trội là thuần chủng hay không thuần chủng.

  • Nếu con lai xuất hiện 100% trội thì cá thể kiểu hình trội đem lai là thuần chủng (AA).
  • Nếu con lai xuất hiện 50% trội : 50% lặn thì cá thể kiểu hình trội đem lai là không thuần chủng (Aa).

1.3. Cơ sở tế bào học và nội dung của qui luật phân li

Gen nằm trên NST, mỗi gen có 1 vị trí xác định gọi là locut. Trong tế bào sinh dưỡng, các gen alen và các NST luôn tồn tại thành từng cặp tương đồng. Mỗi alen nằm trên 1 NST nên không hoà trộn vào nhau.

Khi giảm phân tạo giao tử, các thành viên của mỗi cặp alen, mỗi NST trong từng cặp NST tương đồng phân li đồng đều về các giao tử.

Qui ước gen Alen A: hoa tím là trội hoàn toàn so với alen a: hoa trắng.

Phương pháp nghiên cứu di truyền độc đáo của men đen 1822 1884 là phương pháp
Các gen alen sẽ quy định tính trạng

Nội dung quy luật phân li

Mỗi tính trạng được qui định bởi 1 cặp gen alen, 1 có nguồn gốc từ bố, 1 có nguồn gốc từ mẹ. Các alen của bố, mẹ tồn tại trong tế bào của cơ thể con một cách riêng rẽ, không hòa trộn vào nhau.

Phương pháp nghiên cứu di truyền độc đáo của men đen 1822 1884 là phương pháp
Sơ đồ lai quy luật phân li

Khi hình thành giao tử, các thành viên của cặp alen phân li đồng đều về các giao tử nên:

  • 50% số giao tử chứa alen này.
  • 50% số giao tử chứa alen kia. 

Điều kiện nghiệm đúng: Quá trình giảm phân tạo giao tử diễn ra bình thường.

2. Vận dụng phương pháp di truyền học của Menđen vào bài tập

2.1 Phương pháp giải bài toán lai 1 cặp tính trạng

Bước 1: Xác định trội lặn

  • Dựa vào cách quy ước gen của đề bài dựa vào phương phép di truyền học của Menden.
  • Biện luận dựa trên tỉ lệ kiểu hình (TLKH) đời con.
  • Lưu ý một số trường hợp trội không hoàn toàn hoặc đồng trội hoặc gen gây chết.

Bước 2: Quy ước gen

Bước 3: Tìm kiểu gen của đời P

  • Dựa vào kiểu hình đời P.
  • Dựa vào kết quả của đời con.

Bước 4: Viết sơ đồ lai theo yêu cầu đề bài

Bước 5: Kết luận

*Lưu ý: Cần nhớ kết quả 6 phép lai một cặp tính trạng (trường hợp trội là trội hoàn toàn)

STT Phép lai P Tỉ lệ KG F1 Số KG F1 Tỉ lệ KH F1 Số KH F1
1 AA × AA 100% AA 1 100% Trội 1
2 AA × Aa 1/2 AA: 1/2Aa 2 100% Trội 1
3 AA × aa 100% Aa 1 100% Trội 1
4 Aa × Aa 1/4AA: 2/4Aa:1/4aa 3 3/4 Trội: 1/4 Lặn 2
5 Aa × aa 1/2Aa: 1/2aa 2 1/2 Trội: 1/2 Lặn 2
6 aa × aa 100%aa 1 100% Lặn 1

2.2. Trắc nghiệm vận dụng các dạng bài tập về di truyền học của Menđen

Câu 1. Menđen đã sử dụng phép lai phân tích trong các thí nghiệm của mình để:

A. Kiểm tra cơ thể mang kiểu hình trội, mang cặp nhân tố di truyền đồng hợp tử hay dị hợp tử.

B. Xác định các cá thể thuần chủng.

C. Xác định quy luật di truyền chi phối tính trạng.

D. Xác định tính trạng nào là trội , tính trạng nào là lặn.

Đáp án: A

Câu 2. Điều kiện để các alen của một gen phân li đồng đều về các giao tử: 50% giao tử chứa alen này, 50% giao tử chứa alen kia là:

A. Số lượng cá thể con lai phải lớn.

B. Alen trội phải là trội hoàn toàn so với alen lặn.

C. Giảm phân xảy ra bình thường.

D. Bố mẹ phải thuần chủng về tính trạng đem lai.

Đáp án: C

Câu 3. Phép lai nào sau đây thường dùng để tạo ra dòng thuần chủng?

A. Tự thụ phấn.

B. Lai phân tích.

C. Lai khác dòng.

D. Lai ngẫu nhiên.

Đáp án: A

Câu 4. Khi giao phấn giữa cây thuần chủng hoa vàng với cây thuần chủng hoa trắng, thu được tất cả con lai đều có hoa vàng. Biết tính trạng màu hoa do một gen quy định. Kết luận nào sau đây đúng?

A. Kiểu gen của con lai ở trạng thái không thuần chủng.

B. Hoa trắng là tính trội hoàn toàn so với hoa vàng.

C. Hoa vàng là tính trội không hoàn toàn so với hoa trắng.

D. Hoa vàng là tính trạng lặn so với hoa trắng.

Đáp án: A

Câu 5. Ở một loài thực vật, A_: hoa đỏ, aa: hoa trắng. Phép lai nào sau đây tạo ra con lai 100% hoa đỏ ?

A. aa × aa

B. Aa × AA

C. Aa × aa

D. Aa × Aa

Đáp án: B

Câu 6. Ở 1 loài thực vật, gen B là trội hoàn toàn so với gen b. Phép lai Bb × bb cho tỉ lệ kiểu gen ở F1 là

A. 100% Bb

B. 1BB : 2Bb : 1bb

C. 1Bb : 1bb

D. 100% BB

Đáp án: C

Câu 7. Ở cà chua, gen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định quả vàng. Cho biết quá trình giảm phân diễn ra bình thường, theo lí thuyết, phép lai Aa × Aa cho đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 

A. 9 quả đỏ : 7 quả vàng. 

B. 1 quả đỏ : 1 quả vàng.     

C. 3 quả vàng : 1 quả đỏ.

D. 3 quả đỏ : 1 quả vàng.

Đáp án: D

Câu 8. Ở một loài thực vật, A: hoa đỏ, a: hoa trắng. Trong một phép lai ở hai cây bố mẹ chưa biết kiểu gen và kiểu hình, đời F1 thu được 25% số cây hoa màu trắng, còn lại là kiểu hình khác. Kiểu gen và kiểu hình của bố mẹ là

A. P: AA (hoa đỏ) × aa (hoa trắng).

B. P: Aa (hoa đỏ) × aa (hoa trắng).

C. P: Aa (hoa đỏ) × Aa (hoa đỏ).

D. P: AA (hoa đỏ) × Aa (hoa đỏ).

Hướng dẫn:

Vì F1 25% số cây hoa màu trắng, còn lại 75% hoa đỏ  (F1: 3 trội : 1 lặn)

 🡪 P: Aa × Aa

Đáp án: C

Câu 9. Ở cà chua, gen qui định tính trạng hình dạng quả nằm trên NST thường, alen A qui định quả tròn trội hoàn toàn so với alen a qui định quả bầu dục. Lai cà chua quả tròn với cà chua quả bầu dục thu được F1  toàn cây quả tròn. Cho các cây F1  giao phấn với nhau, F2  phân li kiểu hình theo tỉ lệ:

A. 9 : 3 : 3 : 1

B. 1 : 1

C. 1: 2 : 1

D. 3 : 1

Hướng dẫn:

Vì P tương phản; F1 100% quả tròn (trội) 🡪 Ptc.

Ptc: tròn (AA) × bầu dục (aa)

GP: A × a

F1: 100% Aa (100% tròn)

F1  x F1: Aa × Aa

GF1:1/2 A = 1/2 a : 1/2 A = 1/2 a

F2: TLKG 1/4 AA : 2/4 Aa : 1/4 aa

TLKH 3 tròn : 1 bầu dục

Đáp án: D

Câu 10. Tính trạng màu mắt ở cá kiếm do 1 gen có 2 alen quy định. Một nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm và ghi lại kết quả ở bảng sau: 

Trong các kết luận sau đây mà nhóm học sinh rút ra từ kết quả thí nghiệm trên, kết luận nào sai? 

Thế hệ Phép lai thuận Phép lai nghịch
P ♀Cá mắt đen × ♂Cá mắt đỏ ♀Cá mắt đỏ × ♂ Cá mắt đen
F1 100% cá ♀,♂ mắt đen 100% cá ♀,♂ mắt đen
F2 75% cá ♀,♂ mắt đen, 25% cá ♀,♂ mắt đỏ 75% cá ♀,♂ mắt đen, 25% cá ♀,♂ mắt đỏ

A. F2 có tỉ lệ kiểu gen là 1: 2: 1.   

B. Gen quy định tình trạng màu mắt nằm trên NST thường.  

C. Trong tổng số cá mắt đen ở F2, có 50% số cá có kiểu gen dị hợp.  

D. Alen quy định mắt đen trội hoàn toàn so với alen quy định mắt đỏ.

Hướng dẫn:

Ta có F1, F2 tỉ lệ kiểu hình ở 2 giới là như nhau, phép lai thuận và nghịch cho kết quả giống nhau 

🡪 Gen quy định tính trạng màu mắt nằm trên NST thường, không chịu ảnh hưởng bởi giới tính: B đúng.

Ở thế hệ P: đen × đỏ → F1 toàn mắt đen 🡪 đen trội hoàn toàn so với đỏ: D đúng 

Quy ước: A: đen >> a: đỏ đỏ 

🡪 kiểu gen của P: AA × aa → F1: Aa

F1 × F1: Aa × Aa → F2: 1/4 AA : 2/4 Aa : 1/4 aa: A đúng 

Trong tổng số con mắt đen ở F1 thì có 2/3 số cá có kiểu gen dị hợp: C sai

Đáp án: C

-----------------------------------

Hy vọng bài viết và các bài tập trắc nghiệm sẽ giúp các em có thể hiểu rõ hơn về phương pháp di truyền học của Menđen.

Người biên soạn:

Giáo viên Lê Gia Tuấn

Trường TH- THCS-THPT Lê Thánh Tông