Quy định về thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi

Ông Thiện Anh hỏi, trong trường hợp không cần quy định về năng lực của tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi thì công ty ông có được tự thực hiện lập dự án, và các cá nhân thực hiện chủ trì thiết kế cơ sở và tính tổng mức đầu tư có cần phải có chứng chỉ hành nghề cá nhân tương ứng hay không?

Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau:

Tại Khoản 26 Điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 quy định “Lập dự án đầu tư xây dựng gồm việc lập báo cáo nghiên cứu tiến khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết để chuẩn bị đầu tư xây dựng”.

Tại Điều 151 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 quy định về điều kiện của tổ chức lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng, cụ thể:

"1. Có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với công việc lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng.

2. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm lập, thẩm tra dự án; cá nhân tham gia lập, thẩm tra dự án phải có năng lực hành nghề phù hợp với từng loại dự án đầu tư xây dựng. Thành viên tham gia phải đủ năng lực hành nghề lập dự án phù hợp với yêu cầu của dự án đầu tư xây dựng".

Tuy nhiên, tại Điểm b Khoản 3 Điều 2 Luật số 03/2016/QH14 về sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư đã bãi bỏ nội dung này.

Đồng thời, tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 3/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng không còn quy định về năng lực hoạt động xây dựng đối với tổ chức lập, thẩm tra dự án.

Tại Điều 54 Luật Xây dựng 50/2014/QH13 quy định về nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm: Thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư dự án và một số nội dung khác. Theo đó, tổ chức tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng về thiết kế xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo quy định của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 3/3/2021 của Chính phủ; các cá nhân, chủ trì, chủ nhiệm dự án cần có chứng chỉ hành nghề phù hợp với các lĩnh vực hoạt động xây dựng theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.

Chinhphu.vn


Thẩm quyền thẩm định chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi

Ngày cập nhật: 07/12/2020

Hỏi: (Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Quảng Nam - )

Hiện tại, Ban QLDA ĐTXD tỉnh Quảng Nam đã trình Sở Xây dựng thẩm định dự toán chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị dự án (dự án đầu tư công) để lập báo cáo nghiên cứu khả thi, trong đó gồm các chi phí: Tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, Tư vấn thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi, thẩm định giá thiết bị,... Trong quá trình thẩm định dự toán chi phí này, cơ quan thẩm định đã cắt bỏ chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi vì cho rằng chi phí này không nằm trong giai đoạn chuẩn bị dự án để lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Khoản 10 Điều 6 Nghị định 68/2019/NĐ-CP. Tuy nhiên, khi trình Sở Xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án này thì SXD yêu cầu chủ đầu tư tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án để có cơ sở thẩm định. Vậy, Ban QLDA xin hỏi:

1) Chi phí tư vấn thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi có nằm trong dự toán chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị dự án để lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Khoản 10 Điều 6 Nghị định 68/2019/NĐ-CP hay không?

2) Nếu không, thì cơ quan nào thẩm định chi phí tư vấn thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi để phê duyệt làm cơ sở cho chủ đầu tư dự án lựa chọn nhà thầu của gói thầu này.

Trả lời:

Khoản 10 Điều 6 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng đã quy định, dự toán chi phí các công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị dự án để lập Báo cáo nghiên cứu khả thi do cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư dự án thẩm định làm cơ sở trình cấp quyết định đầu tư phê duyệt chi phí này.

Điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng đã quy định “Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.”.

Theo đó, công tác thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi là một trong những công tác thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị dự án. Vì vậy, việc thẩm định, phê duyệt chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 6 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.

Cục Kinh tế xây dựng

Thứ năm,02/12/2021 17:11

Quy định về thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi
Từ viết tắt
Quy định về thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi
Quy định về thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi
Xem với cỡ chữ

Ngày 02/12/2021, Bộ Xây dựng đã có công văn 4969/BXD-HĐXD gửi Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Tiền Giang hướng dẫn lựa chọn đơn vị tư vấn thẩm tra phục vụ công tác thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án của cơ quan chuyên môn về xây dựng.

Tại điểm c khoản 1 Điều 68 Luật Xây dựng năm 2014, quy định chủ đầu tư có quyền “Lựa chọn, ký kết hợp đồng với nhà thầu tư vấn để lập, quản lý dự án”.

Tại điểm d khoản 2 Điều 68 Luật Xây dựng năm 2014, quy định chủ đầu tư có nghĩa vụ “Lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra dự án theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức thẩm định dự án và của người quyết định đầu tư”.

Định nghĩa về thẩm tra, thẩm định đã được quy định tại khoản 37 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 và khoản 36 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại điểm g khoản 1 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.

Tại điểm đ khoản 3 Điều 56 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14, quy định “Cơ quan chủ trì thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra các nội dung cần thiết làm cơ sở cho việc thẩm định. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thẩm tra phục vụ thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Phí thực hiện thẩm định dự án, thiết kế xây dựng, chi phí thẩm tra được tính trong tổng mức đầu tư của dự án”.

Tại khoản 8 Điều 15 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ, quy định “Trong quá trình thẩm định, trường hợp cần thiết, cơ quan chuyên môn về xây dựng được yêu cầu người đề nghị thẩm định lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra các nội dung cần thiết phục vụ thẩm định”.

Như vậy, việc lựa chọn nhà thầu tư vấn thẩm tra để thực hiện thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án phục vụ công tác thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định dự án và của người quyết định đầu tư là không bắt buộc mà chỉ thực hiện trong một số trường hợp cần thiết.

Nội dung chi tiết xem tệp đính kèm:
BXD_4969-BXD-HDXD_02122021_signed.pdf

Trung tâm Thông tin
Nguồn: Công văn 4969/BXD-HĐXD.

CHI PHÍ THẨM TRA BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi là công việc tư vấn đầu tư xây dựng (theo Nghị định 10/2021/NĐ-CP điều 31 khoản 1) được thực hiện ở giai đoạn Quyết định đầu tư của dự án.

Đối với dự án không sử dụng vốn nhà nước, chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi do chủ đầu tư tự quyết định đảm bảo nguyên tắc theo Luật Xây dựng điều 132.

Đối với dự án có sử dụng vốn nhà nước, chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi được xác định như sau:

1. Đối với dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước

2. Đối với dự án khác

Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi được xác định theo Thông tư 16/2019/TT-BXD điều 8, cụ thể như sau:

C = Gxltb x ĐM x K1 x K2

Trong đó:

·     Gxltb là tổng chi phí xây dựng + thiết bị (trước thuế VAT) được xác định trong Sơ bộ tổng mức đầu tư

·     ĐM là định mức chi phí được xác định theo Thông tư 16/2019/TT-BXD Bảng số 2.15

- Trường hợp Gxltb nằm trong khoảng quy mô chi phí theo Thông tư 16/2019/TT-BXD Bảng số 2.15 thì ĐM nội suy theo Thông tư 16/2019/TT-BXD điều 3 khoản 4

- Trường hợp dự án có nhiều công trình thì loại công trình trong bảng định mức được xác định theo công trình chính; nếu dự án có nhiều công trình chính thì xác định theo công trình chính có cấp cao nhất

·     K1 là hệ số điều chỉnh trong trường hợp lập báo cáo thẩm tra bằng tiếng nước ngoài, K1 = 1,15 (theo Thông tư 16/2019/TT-BXD điều 8 khoản 3)

·     K2 là hệ số điều chỉnh trong trường hợp thuê tư vấn trong nước phối hợp với chuyên gia tư vấn nước ngoài, K2 = 2 (theo Thông tư 16/2019/TT-BXD điều 8 khoản 7)

Lưu ý: Trường hợp thẩm tra 1 phần báo cáo nghiên cứu khả thi thì chi phí thẩm tra (C) phân bổ như sau:

+ Thẩm tra thiết kế cơ sở: C x 35%

+ Thẩm tra tổng mức đầu tư: C x 35%

+ Thẩm tra các nội dung còn lại của dự án: C x 30%