Quy luật khách quan trong triết học là gì

Sự vật hiện tượng diễn ra thường xuyên không phải mang lại cho mọi người nhận thứcgiống nhau. Cùng một sự vật hiện tượng diễn ra. Người này nhìn và đánh giá khác vớingười kia. Tất cả do một góc độ của người nhìn nhận, do một hệ thống nhận thức có sẳn.Để có nhận thức đúng và hành động đúng cần phải có quan điểm nhìn nhận và đánh giákhách quan. Ví dụ một hành vi ăn cắp nhưng đứa trẻ con leo hái một quả xoài khác vớimột thanh niên leo hái quả xoài. Người thanh niên kia xấu hơn đứa trẻ rồi. Nhưng nếu làngười thanh niên đói khổ hái lại khác với một người thanh niên giàu có. Như vậy khi takết luận phải biết hành vi trên do một hoàn cảnh nào đưa đẩy đến. Đừng vội kết luận ăncắp là phải trừng trị thẳng tay cho đã cơn tức vì ta mất quả xoài trên cây ( nếu vì cơn tứccho rằng 3 người ăn cắp trên là như nhau có nghĩa là ta đã nhìn nhận kết luận sự việc theocảm tính chủ quan ).Quan điểm khách quan đòi hỏi khi xem xét đánh giá các sự vật hiện tượng chúng ta phải xuất phát từthực tế, phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quanQuan điểm khách quan cũng đòi hỏi chúng ta phải tránh bệnh chủ quan, duy ý chí, quan liêu xa rời thực tế,bất chấp quy luật...Câu 43: Phân tích quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX.ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu nắm vững quy luật này ở nước ta hiện nay.Trả lời:a) Một số khái niệm:- LLSX biểu hiện mối quan hệ con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất.QHSX: biểu hiện mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình SXLLSX vàquan hệ sản xuất hợp thành phương thức sản xuất của xã hội.- Phương thức sản xuất là cách thức mà con người dùng để làm ra của cải vật chất chomình trong một giai đoạn lịch sử nhất định với tự nhiên và có những quan hệ với nhautrong sản xuất.- Tính chất của LLSX: Là xét về tính chất của tư liệu sản xuất và của lao động. Có hailoại tính chất của LLSX.+ Tính chất cá nhân+ Tính chất xã hội- Trình độ của LLSX là trình độ phát triển của công cụ lao động, của kỹ thuật, trình độkinh nghiệm kỹ năng lao động của con người, quy mô sản xuất, trình độ phân công laođộng xã hội xét những yếu tố trên ta thấy:+ LLSX có trình độ cao.+ LLSX có trình độ thấp.b) Phân tích quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX.- Trước hết cần phải hiểu sự phù hợp của QHSX có nghĩa là LLSX có tính chất và trìnhđộ như thế nào thì QHSX cũng có tính chất lượng đó là thống nhất biện chứng có chứađựng mâu thuẫn tiêu chí của sự phù hợp này là năng suất lao động tăng. LLSX phát triểnđảm bảo nhưng điều kiện về xã hội và môi trường.Thứ nhất: QHSX được hình thành biến đổi, phát triển đưa ảnh hưởng quyết định củaLLSX.+ LLSX là yếu tố luôn vận động và biến đổi trong quá trình lịch sử. Sự phát triển từLLSX bao giờ cũng được bắt đầu bằng sự biến đổi và phát triển của công cụ lao động,của quá trình phân công lao động. Nhưng giai đoạn khác nhau của sự phân công lao độngcũng đồng thời là những hình thức khác nhau của sở hữu về TLSX.+ Sự biến đổi của LLSX và QHSX sớm muộn cũng kéo theo sự biến đổi của QHSX.+ Mâu thuẫn của LLSX và QHSX tất yếu sẽ dẫn đến phải xóa bỏ "Xiềng xích trói buộc"LLSX để xác lập QHSX mới phù hợp với yêu cầu phát triển của LLSX (Trong xã hội cógiai cấp đối kháng, mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX thường dẫn đến đấu tranh giai cấpmà đỉnh cao của nó CMXH).Thứ hai: QHSX tác động trở lại LLSX (QHSX được hình thành biến đổi theo yêu cầuphát triển của LLSX song nó có tính độc lập tương đối). Sự tác động trở lại của QHSXđối với LLSX diễn ra theo hai xu hướng:+ Nếu QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì sẽ thúc đẩy LLSX pháttriển.+ Nếu QHSX không phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì sẽ kìm hãm sự pháttriển của LLSX, với hai nền sản xuất có LLSX tương đương (Cơ khí, đại công nghiệp...)song tính chất của QHSX khác nhau sẽ dẫn đến mục đích của sản xuất năng xuất laođộng khác nhau.Chú ý: QHSX có thể tác động mở đường cùng với sự phát triển của LLSX tác dụng đó cógiới hạn của nó. Bao giờ QHSX cũng bị LLSX quyết định. Như vậy có thể nói, sự liên hệtác động qua lại biện chứng giữa LLSX và QHSX trong một phương thức SX đã hìnhthành nên quy luật phổ biến của toàn bộ lịch sử xã hội loài người: quy luật về sự phù hợpcủa QHSX với tính chất và trình độ của LLSX quy luật này chi phối toàn bộ tiến trìnhlịch sử nhân loại nó làm cho lịch sử là một dòng chảy liên tục xong máng tính dán đoạn.Trong từng giai đoạn lịch sử, quy luật này có những biểu hiện đặc thù của nó.c) ý nghĩaQuy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX nói lên rằng nền sản xuấtcủa xã hội chỉ có thể được phát triển trên cơ sở QHSX phải phù hợp với LLSX, cho nênhiểu và vận dụng đúng quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển sảnxuất.Trước đây ta đã chưa nhận thức và vận dụng đúng quy luật này thể hiện xây dựng QHSXquá cao quá xa so với tính chất và trình độ của LLSX chưa quan tâm chú ý đầy đủ đếncác mặt QHSX.Nước ta hiện nay đang ở thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội nên LLSX vẫn còn ởtrình độ thấp tính chất của công cụ sản xuất là thủ công và nửa cơ khí, nên kinh tế chủyếu vẫn là sản xuất nhỏ nên Đảng ta đã đề ra chủ trương đổi mới (Nhận thức và vận dụngđúng quy luật này). Chúng ta khẳng định:+ Đa dạng hóa các hình thức sở hữu.+ Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý.+ Thực hiện nhiều hình thức phân phối theo hiệu quả lao động theo tài sản và vốn đónggóp...Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với những việc làm trên chúng đã tạo ra sự phùhợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX trong thời kỳ đi lên chủ nghĩa xã hội ởViệt Nam./.

 Nôi dung nguyên tắc

1. Phát biểu nguyên tắc:

Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tôn trọng điều kiện khách quan, quy luật khách quan. Đồng thời biết phát huy tính năng động chủ quan của ý thức, Chống chủ nghĩa chủ quan, duy ý chí. “Mọi nhận thức và hành động phầi xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trộng khách, quan, đồng thời phải phát huy tính năng động của chủ quan”( Lenin);

Đây là nguyên tắc bao trùm nhất, thể hiên sự thống nhất giữa vật chất và ý thức trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Các nguyên tắc sau đều là những nguyên tắc nhằm thực hiện nguyên tắc khách quan

2. Phân tích nội dung

a. Thế nào là tôn trọng điều kiện khách quan, quy luật khách quan.

Nhận thức đúng đắn điều kiện khách quan, quy luật khách quan. Phải xem xét sự vật như chính nó tồn tại, không bị những yếu tố chủ quan chi phối, cần có phương pháp nhận thức khoa học và tuân theo các nguyên tắc phương pháp luận triết học khác.

Chú ý: Phân biệt điều kiên khách quan, là những yếu tố không phụ thuộc vào chủ thể hoạt động, cả nhũng yếu tố vật chất và tinh thần với cái khách quan, là những yếu tố không phụ thuộc vào đầu óc con người.

- Trong mọi hoạt động, khi đề ra phương hướng hoạt động phải căn cứ vào điều kiện khách quan, quy luật khách quan.

- Khi xác định phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động phải căn cứ vào các quy luật khách quan của sự phát triển của đối tượng tác động và của chính hoat động đó.

- Có kế hoạch điều chỉnh mục tiêu cho phù hợp khi điều kiện khách quan có sự biến đổi.

b. Phát huy tính năng động chủ quan

- Chú ý đến vai trò của tri thức khoa học và vận dụng tri thức khoa học vào cuộc sống

- Phát huy tính tích cực của ý thức, biết tìm tòi phát hiện cái mới,phương pháp mới

- Phát huy tính sáng tạo; biết dự báo dự đoán một cách khoa học, phù hợp quy luật. Phát huy động lực tinh thần của con người trong hoạt động.

b. Chống chủ nghĩa chủ quan, duy ý chí

Chủ nghĩa chủ quan là cách thức nhận thức và hoạt động chỉ căn cứ vào quan niệm, mong muốn, nguyện vọng, ý chí của chủ thể mà coi thường, bất chấp điều kiện khách quan, quy luật khách quan, Biểu hiện của chủ quan duy ý chí trong nhận thức và hoạt động

+ Về nhận thức: xem xét sự vật chỉ bằng quan niệm, mong muốn của mình, không phù hợp với điều kiện cụ thể.

Ví dụ: Nhận thức về con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội; nhận thức về giai đoạn phát triển của Việt Nam.

+ Về hoạt động: Đặt mục đích hoạt động không phù họp với điều kiện khách quan.

Ví dụ: Các chính sách, nghị đinh, chỉ tiêu, mục đích không phù hợp, thất bại ở nước ta. (Lấy nhiều ví dụ và phân tích theo nguyên tắc khách quan làm mẫu cho học viên liên hệ).

Nguyên nhân.

+ Trình độ dân trí thấp, hạn chế về tri thức, không nắm bắt được điều kiện, quy luât khách quan.

+ Trình độ lý luận yếu.

+ Chủ quan, nóng vội không chú ý đến điều kiên khách quan.

Cách khắc phục.

+ Phát triển kinh tế- xã hội

+ Năng cao dân trí

+ Nâng cao trình độ lý luận, trước hết cho cán bộ, lãnh đạo.

+ Mở rộng dân chủ, có cơ chế kiểm soát việc đề ra chủ trương, chính sách, nghị định .V. V.

II. sở triết học của nguyên tắc khách quan:

1. Vật chất, Ý thức và mối quan hệ Vật chất và Ý thức

a. Các phạm trù cơ bản

- Vật chất là một phạm trù triết học dùng đế chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người qua cảm giác, được cảm giác chẹp lại, chụp ỉại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác

Để hiểu được nội dung định nghĩa cần tách ra nhũng nội dung sau:

+ “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Do đó, vật chất tồn tại khách quan không phụ thuộc vào đầu óc con người

+ "Thực tại khách quan” là gì? Đó ỉà tất cả những cái có thật ở bên ngoài con người và tổn tại độc ỉập với ý thức con người (Kể cả những cái tồn tại trong thế giới vi mô và vĩ mô mà con người đã biết hoặc chưa biết).

+ Ý thức chỉ là sự phản ánh, chép lại, chụp lại thế giới.khách quan

- Ý thức, bản chất của ý thức

Ý thức là toàn bộ các yếụ tố tinh thần của con người

+ Bản chất của ý thức: là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan bằng bộ não người, là “ thế giới khách quan được chuyển vào đầu óc con người và được cải tạo trong đó”.

Như vậy , Ý thức là kết quả tác động lẫn nhau của thế giới khách quan và bộ não con người.

b. Mối quan hệ vật chất và ý thức

- Tính quyêt định của vật chất

+ Ý thức là kết quả tác động lẫn nhau của 2 dạng vật chất nên chịu sự quyết định cùa cả 2 dạng vật chất đó. Thế giới khách quan quy định nội dung của ý thức, bộ não con người quy định tính chủ thể của ý thức, Tính chủ thế của ý thức bị chi phối bởi kiếu hoạt động thần kinh của con người và các yếu tố tâm lý như: tình cảm, tri thức, nhu cầu, quan niệm, thói quen.... Các yếu to này tạo thành tính chủ quan, chì phối tính khách quan trong quá trình hình thành ý thức, là cơ sở của chủ nghĩa chủ quan trong nhận thức và hoạt động

Tác động trở lại của ý thức theo 2 hướng thúc đấy và kìm hãm sự phát triển của thế giới vật chất.

+ Ý thức muốn tác động phải qua hoạt động của con người. Trong hoạt dộng của con người thì chủ thể giữ vai trò quyết định kết quả hoạt động của họ.

+ Nếu nhận thức và hoạt động của chủ thế phù họp với điều kiện khách quan quy luật khảch quan thì đạt mục đích hoạt động và ngược lại.

+ Ý thức tác động qua hoạt đông qua:

·  Việc xác định mục tiêu, phương hướng, đường loi chủ trương hoạt động mà chủ thể đạt ra.

·  Việc xác đinh phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động của chủ thể.

·  Khả năng sử dụng các điều kiện vật chất, thời gian vật chất, quan hệ vật chất của chủ thể

·  Động lực tinh thần của chủ thế và sức mạnh tinh thẩn của người tham gia hoạt động.

Muốn đạt được mục đích hoạt động thì những yếu tố trên của chủ thể phải phù hợp với điều kiện khách quan, quy luật khách quan. Vì vậy, suy đến cùng, vật chất bao giờ cũng giữ vai trò quyết định.

c. Sự thống nhất giữa vật chất và ý thức.

- Sự đối lập, phân biệt rạch ròi vật chất và ý thức chỉ có ý nghĩa trong phạm vi hẹp, khi giải quyết vấn đề cơ bản của triết học. Ở phạm vi này nếu có sự nhầm lẫn giữa vậy chất và ý thức sẽ thay đối lập trường triết học.

- Ngoài phạm vi hẹp trên, nhận thức và hoạt động thực tiễn đòi hồi sự phù hợp giữa vật chất và ý thức.

Trong hoạt động nhận thức, phải có sự phù hợp đó thì mới đạt được chân lý. Trong hoạt động thực tiễn phải có sự phù hợp đó thì kết quả hoạt động mói phù họp với mục đích hoạt động.

Vì vậy quan hệ giữa vật chất và ý thức là cơ cở của nguyên tắc khách quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.