Soạn Bài 33: Vấn de chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng

Soạn Địa 12 trang 153

Giải bài tập SGK Địa lí 12 Bài 33 giúp các em học sinh lớp 12 trả lời các câu hỏi phần bài tập trang 153. Đồng thời hiểu được kiến thức về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng.

Địa lí 12 bài 33 Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng được biên soạn bám sát theo chương trình SGK trang 150→153. Qua đó giúp học sinh nhanh chóng nắm vững được kiến thức lý thuyết, biết trả lời các câu hỏi để học tốt môn Địa. Vậy sau đây là nội dung chi tiết bài Soạn Địa lí 12 bài 33, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.

Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng

  • Lý thuyết Địa 12 bài 33
  • Giải Địa 12 bài 33 trang 153

1. Các thế mạnh chủ yếu của vùng

- Gồm 10 tỉnh, thành phố: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, thành phố Hà Nội và Hải Phòng.

- Diện tích gần 15 nghìn km2 (chiếm 4,5% diện tích toàn quốc) và số dân (năm 2006) 18,2 triệu người (chiếm 21,6% dân số cả nước).

- Vị trí địa lí: Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm, giáp các vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và giáp Biển Đông.

- Tài nguyên thiên nhiên:

  • Đất nông nghiệp: 51,2% diện tích đồng bằng, trong đó đất phù sa màu mỡ 70%, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
  • Tài nguyên nước: phong phú (nước mặt, nước dưới đất, nước nóng, nước khoáng).
  • Biển: có khả năng phát triển cảng biển, du lịch, thủy hải sản.
  • Khoáng sản: đá vôi, sét, cao lanh; ngoài ra còn có than nâu và tiềm năng về khí đốt.

- Điều kiện kinh tế – xã hội:

  • Dân cư, lao động: nguồn lao động dồi dào có kinh nghiệm sản xuất phong phú.
  • Cơ sở hạ tầng: mạng lưới giao thông phát triển mạnh, khả năng cung cấp điện, nước được đảm bảo.
  • Cơ sở vật chất – kĩ thuật: tương đối tốt, phục vụ sản xuất và đời sống.
  • Các thế mạnh khác: thị trường rộng, có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời.

2. Các hạn chế chủ yếu của vùng

- Có số dân đông nhất cả nước. Mật độ dân số cao 1225 người/km2, gấp 4,8 lần mật độ trung bình của cả nước (2006), gây khó khăn cho giải quyết việc làm.

- Chịu ảnh hưởng của thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán... Một số loại tài nguyên (đất, nước trên mặt...) bị suy thoái. Là vùng thiếu nguyên liệu cho việc phát triển công nghiệp; phần lớn nguyên liệu phải đưa từ vùng khác đến.

- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa phát huy thế mạnh của vùng.

Giải Địa 12 bài 33 trang 153

Câu 1

Tại sao phải có sự chuyển dịch cơ Cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng?

Gợi ý đáp án

- Trước hết là để khai thác các thế mạnh vốn có của vùng về vị trí địa lí, về tự nhiên, kinh tế - xã hội, cũng như các nguồn lực từ bên ngoài.

- Tiếp đến, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực đã và đang là xu thế tất yếu của cả nước nói chung và của cả vùng nói riêng

Câu 2

Phân tích những nguồn lực ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đồng bằng sông Hồng.

Gợi ý đáp án

Phân tích các thế mạnh và hạn chế của ĐBSH về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội (xem câu 2, phần III); các nguồn lực bên ngoài (khoa học, kĩ thuật và công nghệ, nguồn vốn, kinh nghiệm về tổ chức và quản lí sản xuất và kinh doanh) thông qua con đường đầu tư phát triển, liên kết, liên doanh,... tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở ĐBSH.

Câu 3

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng diễn ra như thế nào? Nêu những định hướng chính trong tương lai.

Gợi ý đáp án

- Thực trạng

+ Tỉ trọng giá trị sản xuất của nông, lâm, ngư nghiệp giảm, công nghiệp - xây dựng tăng, dịch vụ có nhiều biến chuyển. Năm Năm 2005, trong cơ cấu kinh tế, ngành nông, lâm, ngư chiếm 21,0%; công nghiệp -xây dựng chiếm 41%; dịch vụ chiếm 38,0%.

+ Cơ cấu kinh tế theo ngành đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực; tuy nhiên còn chậm.

- Các định hướng chính

+ Xu hướng chung là phải tiếp tục giảm tỉ trọng của khu vực I (nông - lâm - ngư nghiệp) và tăng nhanh tỉ trọng của khu vực II (công nghiệp - xây dựng) và khu vực III (dịch vụ) trên cơ sở đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường.

+ Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành có sự khác nhau, nhưng trọng tâm là phát triển và hiện đại hoá công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp khác và dịch vụ gắn với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hoá.

Đối với khu vực I: giảm tỉ trọng của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng của ngành chăn nuôi và thuỷ sản. Riêng trong ngành trồng trọt lại giảm tỉ trọng của cây lương thực và tăng dần tỉ trọng của cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả.

Đối với khu vực II: quá trình chuyển dịch lại gắn với việc hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm (chế biến lương thực - thực phẩm, ngành dệt - may và da giày, ngành sản xuất vật liệu xây dựng, ngành cơ khí - kĩ thuật điện - điện tử).

Đối với khu vực III: du lịch là một ngành tiềm năng; trong tương lai, du lịch sẽ có vị trí xứng đáng trong nền kinh tế của vùng. Các dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng, giáo dục - đào tạo... cũng phát triển mạnh.

Cập nhật: 30/03/2022

Lý thuyết Địa lí 12 Bài 33. Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng

1. Các thế mạnh chủ yếu của vùng

- Gồm 10 tỉnh, thành phố: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, thành phố Hà Nội và Hải Phòng.

- Diện tích gần 15 nghìn km2(chiếm 4,5% diện tích toàn quốc) và số dân (năm 2006) 18,2 triệu người (chiếm 21,6% dân số cả nước).

- Vị trí địa lí: Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm, giáp các vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và giáp Biển Đông.

- Tài nguyên thiên nhiên:

+ Đất nông nghiệp: 51,2% diện tích đồng bằng, trong đó đất phù sa màu mỡ 70%, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.

+ Tài nguyên nước: phong phú (nước mặt, nước dưới đất, nước nóng, nước khoáng).

+ Biển: có khả năng phát triển cảng biển, du lịch, thủy hải sản.

+ Khoáng sản: đá vôi, sét, cao lanh; ngoài ra còn có than nâu và tiềm năng về khí đốt.

- Điều kiện kinh tế – xã hội:

+ Dân cư, lao động: nguồn lao động dồi dào có kinh nghiệm sản xuất phong phú.

+ Cơ sở hạ tầng: mạng lưới giao thông phát triển mạnh, khả năng cung cấp điện, nước được đảm bảo.

+ Cơ sở vật chất – kĩ thuật: tương đối tốt, phục vụ sản xuất và đời sống.

+ Các thế mạnh khác: thị trường rộng, có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời.

2. Các hạn chế chủ yếu của vùng

- Có số dân đông nhất cả nước. Mật độ dân số cao 1225 người/km2, gấp 4,8 lần mật độ trung bình của cả nước (2006), gây khó khăn cho giải quyết việc làm.

- Chịu ảnh hưởng của thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán... Một số loại tài nguyên (đất, nước trên mặt...) bị suy thoái. Là vùng thiếu nguyên liệu cho việc phát triển công nghiệp; phần lớn nguyên liệu phải đưa từ vùng khác đến.

- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa phát huy thế mạnh của vùng.

3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và các định hướng chính

a) Thực trạng

- Từ năm 1986 đến năm 2005, tỉ trọng giá trị sản xuất của nông - lâm - ngư nghiệp giảm, công nghiệp - xây dựng tăng, dịch vụ có nhiều biến chuyển.

- Cơ cấu kinh tế theo ngành đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực; tuy nhiên, còn chậm.

b) Các định hướng chính

- Xu hướng chính: tiếp tục giảm tỉ trọng khu vực I (nông – lâm – ngư nghiệp); tăng tỉ trọng khu vực II (công nghiệp – xây dựng) và khu vực III (dịch vụ) trên cơ sở đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh, hiệu quả cao gắn với việc giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành: phát triển và hiện đại hóa công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp khác và dịch vụ gắn với phát triển nền nông nghiệp hàng hóa.

+ Khu vực I: giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi và thủy sản. Trong ngành trồng trọt, giảm tỉ trọng cây lương thực và tăng tỉ trọng cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả.

+ Khu vực II: hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm (chế biến lương thực – thực phẩm, ngành dệt – may và da giày, ngành sản xuất vật liệu xây dựng, ngành cơ khí – kĩ thuật điện – điện tử).

+ Khu vực III: phát triển du lịch và các dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng, giáo dục – đào tạo...

Xem thêm Giải Địa 12: Bài 33. Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng

  • Soạn Bài 33: Vấn de chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng

    Lý thuyết vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng

    Lý thuyết vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng Địa lí 12 ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu.

  • Soạn Bài 33: Vấn de chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng

    Hãy kể tên các tỉnh, thành phố (tương

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 1 trang 150 SGK Địa lí 12

  • Soạn Bài 33: Vấn de chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng

    Dựa vào sơ đồ hình 33.1 (SGK trang

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 150 SGK Địa lí 12

  • Soạn Bài 33: Vấn de chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng

    Hãy phân tích sức ép về dân số đối

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 151 SGK Địa lí 12

  • Soạn Bài 33: Vấn de chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng

    Các hạn chế về tự nhiên đã ảnh hưởng

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 151 SGK Địa lí 12

  • Soạn Bài 33: Vấn de chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng

    Dựa vào biểu đồ hình 33.2 (SGK trang

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 152 SGK Địa lí 12

  • Soạn Bài 33: Vấn de chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng

    Tại sao phải có sự chuyển dịch cơ

    Giải bài tập Bài 1 trang 153 SGK Địa lí 12

  • Soạn Bài 33: Vấn de chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng

    Phân tích những nguồn lực ảnh hưởng

    Giải bài tập Bài 2 trang 153 SGK Địa lí 12

  • Soạn Bài 33: Vấn de chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng

    Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

    Giải bài tập Bài 3 trang 153 SGK Địa lí 12

  • Soạn Bài 33: Vấn de chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng

    Các thế mạnh chủ yếu của vùng

    Vùng đồng bằng sông Hồng bao gồm 10 tỉnh.

  • Soạn Bài 33: Vấn de chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng

    Các hạn chế chủ yếu của vùng

    Đồng bằng sông Hồng là vùng có số dân đông nhất.

  • Soạn Bài 33: Vấn de chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng

    Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

    Cùng với công cuộc đổi mới diễn ra trên phạm vi cả nước, cơ cấu kinh tế theo ngành.