Stressed words là gì

Những từ có một âm tiết đều có trọng âm trừ những từ ngữ pháp (grammatical words) như: in, on, at, to, but, so…

 

Ví dụ: ’speech, ‘day, ’school, ‘learn, ‘love…

 

2. TỪ HAI ÂM TIẾT (TWO-SYLLABLE WORDS)

 

– Những từ có hai âm tiết: hầu hết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.

Ví dụ: ‘happy, ‘pretty, ‘beauty, ‘mostly, ‘basic…

 

– Những từ có hai âm tiết nhưng âm tiết thứ nhất là một tiền tố (prefix) thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.

Ví dụ: be’hind, pro’long, un’wise, pre’pare, re’do…

 

– Những động từ (v) có 2 âm tiết, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ hai.

Ví dụ: de’sign, ex’cuse, pa’rade, sup’port, com’plete…

 

3. TỪ BA ÂM TIẾT TRỞ LÊN (THREE-OR-MORE SYLLABLE WORDS)

 

– Những từ có 3 âm tiết trở lên, trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ phải sang trái.

Ví dụ: e’conomy, ‘industry, in’telligent, ’specialise, ge’ography…

 

– Nhưng nếu là từ vay mượn của tiếng Pháp (thông thường tận cùng là -ee hoặc -eer) thì trọng âm lại rơi vào âm tiết cuối cùng ấy.

Ví dụ: engi’neer, volun’teer, employ’ee, absen’tee…

 

4. TỪ TẬN CÙNG BẰNG – ION, – IC(S)

Những từ tận cùng bằng -ion, -ic(s) không kể có bao nhiêu âm tiết, trọng âm rơi vào âm tiết trước nó.

Ví dụ: re’vision, tele’vision, pro’fession, pro’motion, so’lution, me’chanics, eco’nomics, e’lastic, ‘logic…

 

5. TỪ TẬN CÙNG BẰNG – CY, -TY, -PHY, -GY, -AL

Những từ tận cùng bằng -cy, -ty, -phy, -gy, -al không kể có bao nhiêu âm tiết, trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba tính từ phải sang trái.

Ví dụ: de’cocracy, relia’bility, bi’ology, pho’tography, se’curity, po’litical, ‘critical, eco’nomical…

 

6. SỰ THAY ĐỔI TRỌNG ÂM KHI THAY ĐỔI TỪ LOẠI (STRESS SHIFT)

– Một từ khi thay đổi từ loại, vị trí trọng âm sẽ thay đổi.

 

Danh từ (n) -> động từ (v) ‘record (n) re’cord (v)

‘comment (n) com’ment (v)

‘present (n) pre’sent (v)

 

Tính từ (adj) -> động từ (v) ‘perfect (adj) pre’fect(v)

Ngoại lệ: thay đổi nghĩa.

 

Ví dụ:

‘invalid (người tàn tật), in’valid (không còn giá trị nữa).

 

7. TỪ DÀI TRÊN 4 ÂM TIẾT (WORDS OF MORE THAN 4 SYLLABLES)

Những từ dài thường có 2 trọng âm: trọng âm chính (primery stress) và trọng âm phụ (secondary stress).

Khi nhắc đến khái niệm trọng âm trong Tiếng Anh, người học thường chỉ quen thuộc với trọng âm của một từ. Tuy nhiên trong âm trong câu cũng đóng vai trò rất quan trọng đối với ngôn ngữ. Bài viết sẽ giới thiệu về trọng âm của câu và hướng dẫn người học luyện tập các quy tắc trọng âm chuẩn, giúp ngôn ngữ trở nên tự nhiên hơn.

Published onNgày 24 tháng 10, 2020

Table of contents

ZIM Academy

Tác giả

Follow

Stressed words là gì

Khi nhắc đến khái niệm trọng âm trong Tiếng Anh, người học thường chỉ quen thuộc với trọng âm của một từ. Tuy nhiên trong âm trong câu cũng đóng vai trò rất quan trọng đối với ngôn ngữ. Bài viết sẽ giới thiệu về trọng âm của câu và hướng dẫn người học luyện tập các quy tắc trọng âm trong IELTS Speaking, giúp ngôn ngữ trở nên tự nhiên hơn.

Trọng âm trong câu là gì

Trọng âm của câu là những từ ngữ được nhấn mạnh trong câu, thường được phát âm to hơn và chậm hơn so với những từ còn lại (phát âm nhẹ hơn và nhanh hơn). Người học có thể đã quen với việc nhấn trọng âm của một từ, dưới đây là một ví dụ về trọng âm trong câu để người học có thể hiểu rõ hơn:

  • The kids are at the park.

  • Do you have any brothers or sisters?

  • Why aren’t you doing your homework?

  • He bought a red car for his daughter.

Trong các ví dụ trên, những từ gạch chân là trọng âm trong câu, những từ này sẽ được người nói nhấn mạnh hơn so với những từ còn lại. Hơn nữa, trọng âm của những từ này cũng được nhấn mạnh hơn.

Tầm quan trọng của trọng âm trong IELTS Speaking

Tiếng Anh tuy không có thanh điệu như Tiếng Việt nhưng là ngôn ngữ đa âm tiết và chú trọng vào cách nhấn trọng âm. Những từ có hai âm tiết trở lên luôn có một âm tiết phát âm khác biệt hẳn so với những âm tiết còn lại về độ dài, độ lớn và độ cao. Thường khi nhắc đến trọng âm, người học thường chỉ tập trung vào trọng âm của từ mà bỏ sót trọng âm của câu.

Trong câu luôn có những từ ngữ được nhấn mạnh so với những từ ngữ khác, đem lại giai điệu, hay còn gọi là tiếng nhạc trong ngôn ngữ. Việc nhấn đúng trọng âm không chỉ khiến người học sử dụng ngôn ngữ tự nhiên mà còn giúp người học có nhận thức tốt hơn khi nghe Tiếng Anh.

Bởi một trong những khó khăn của người học trong kỹ năng nghe IELTS Listening là chỉ bắt được một vài từ vựng được nhấn mạnh và bỏ sót các cụm từ khác thường bị người bản xứ đọc lướt, dẫn đến khó có thể nghe hiểu hoàn toàn đoạn hội thoại. Vậy nên việc luyện nghe cũng như luyện đọc các trọng âm trong câu là rất quan trọng.

Hơn nữa. trong một số trường hợp, trọng âm của câu thay đổi sẽ dẫn đến mục đích cũng như ý nghĩa của câu thay đổi. Ví dụ: Trong câu “I asked you to buy me a bunch of red roses”, nếu người học nhấn vào các từ khác nhau, ý nghĩa của câu sẽ thay đổi.

  • I asked you to buy me a bunch of red roses.

  • I asked you to buy me a bunch of red roses.

Stressed words là gì

Nếu người học nhấn trọng âm câu vào từ “you”, câu này sẽ mang nghĩa là tôi nhờ bạn mua hoa hồng chứ không phải ai khác (nhấn mạnh vào đối tượng). Tương tự, trọng âm của câu là red thì câu sẽ mang nghĩa là tôi nhờ bạn mua hoa hồng màu đỏ chứ không phải hoa hồng màu khác (nhấn mạnh vào màu của hoa).

Các quy tắc về trọng âm của câu

Nhấn mạnh các từ thuộc về mặt nội dung (content words)

Các từ thuộc về mặt nội dung là các từ quan trọng, nắm giữ ý chính trong câu, thường là các danh từ, động từ, tính từ,… Như trong các ví dụ ở trên, các từ được nhấn mạnh đều là các từ thuộc về mặt nội dung:

Stressed words là gì
The kids are at the park.

Ví dụ trong câu trên, hai danh từ “kids” và “park” được nhấn mạnh vì chúng chứa nội dung chính của câu.

Bài viết sẽ tổng hợp một số content words thường được nhấn trọng âm trong câu và đưa ra ví dụ để người học luyện tập

(Lưu ý: Những từ in đậm trong ví dụ là những từ cần nhấn trọng âm, những từ được gạch chân là những từ theo từng loại content words.)

Content words

Ví dụ

Danh từ

  • Peter is a doctor.

  • There is a bakery on Green Street.

  • He put his bag on the table in the hall.

Động từ

  • She wants to buy a car.

  • She is reading the book you bought yesterday.

  • The children spent the afternoon playing with their new toys.

Tính từ

  • You did a beautiful thing in helping those poor children.

  • It is always interesting to hear other people‘s point of view

  • Did you have a good time at the party?

Trạng từ

  • Could you please speak more slowly?

  • The country depends heavily on foreign aid.

  • Unfortunately, there’s nothing I can do about your problem.

Các từ dạng phủ định

  • You’ll feel cold if you don’t wear a coat.

  • I’m sorry I didn’t phone you, but I’ve been very busy recently.

  • You shouldn’t come to the party because you wasn’t invited.

  • I’ve never been to Paris before but I heard that it was a beautiful city.

Từ để hỏi (What, Where…)

  • What do you do for a living?

  • Where do you come from?

  • How often do you go to the cinema?

Ở trong câu, từ content word cuối cùng thường được nhấn mạnh nhất. Ví dụ:

  • A suspect has been arrested – Từ arrested sẽ được nhấn mạnh nhất.

  • The neighbors have been complaining – Từ complaining sẽ được nhấn mạnh nhất.

Không nhấn vào những từ về mặt cấu trúc (structure words)

Những từ thuộc về mặt cấu trúc là những từ phụ trợ cấu tạo ngữ pháp cho câu, làm cho câu đúng về mặt cấu trúc hoặc ngữ pháp. Nếu trong một câu, các từ thuộc về mặt cấu trúc bị lược bỏ đi, chỉ còn những từ thuộc về mặt nội dung thì người nghe vẫn hiểu được phần nào nghĩa của câu. Ngược lại nếu bỏ đi content words thì người nghe không thể hiểu được ý nghĩa của câu.

Ví dụ như trong câu: How often do you go to the cinema? Nếu bỏ các structure words đi thì câu sẽ còn là: How often go cinema? – người học sẽ vẫn hiểu được phần nào nghĩa của câu này.

Stressed words là gì
How often do you go to the cinema?

Structure words thường ít quan trọng hơn nên không được nhấn trọng âm khi nói, người nói sẽ đọc lướt qua những từ này:

Structure words

Ví dụ

Đại từ

I, you, he, she, it …

Giới từ

In, on, to, at, for, from …

Mạo từ

A, an, the

Từ nối

For, but, and, so, yet, nor …

Động từ to be

Am, is, are, was, were …

Trợ động từ

Do, does, did

Khi các từ về mặt cấu trúc được đọc lướt, các nguyên âm trong từ thường được chuyển thành âm /ə/. Ví dụ:

  • To trở thành /tə/

  • And trở thành /ən/

  • For trở thành /fər/

Tổng kết

Trọng âm trong IELTS Speaking là một yếu tố quan trọng giúp nói trở nên tự nhiên hơn. Trong quá trình luyện nói Tiếng Anh nói trung và luyện thi IELTS Speaking nói riêng, người học nên luyện tập cách nhấn trọng âm theo các quy tắc đã nêu ở trên thay vì chỉ chú trọng vào trọng âm của một từ.

Trọng âm stress là gì?

Trọng âm (word stress) việc người nói tiếng Anh nhấn một âm tiết trong từ rõ ràng hơn: cao hơn, to hơn, hoặc dài hơn (hoặc kết hợp).

Sentence stress là gì?

Sentence stress (trọng âm trong câu) đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải nội dung câu nói. Với tiếng Anh, trọng âm không chỉ xuất hiện trong từ đơn lẻ mà còn trong từng câu nói. Những từ được nhấn trọng âm sẽ được phát âm rõ ràng, nhấn mạnh và chậm hơn những từ còn lại.

Stress syllable nghĩa là gì?

Trọng âm từ lực phát âm được nhấn vào một âm tiết nhất định trong một từ. Khi ta đọc đến âm tiết này thì lực phát âm sẽ mạnh hơn khi phát âm các âm tiết khác.

Stress ơn content words in sentences nghĩa là gì?

Stress on content words in sentences Cũng giống như từ có hai âm tiết trở lên sẽ có âm tiết được phát âm mạnh hơn, to hơn và dài hơn thì trong một câu những từ quan trọng cũng sẽ được phát âm mạnh hơn, to hơn và dài hơn những từ khác. Ví dụ: We visited a famous craft village in Ha Noi.