Tài sản cần định giá khi góp vốn và nguyên tắc định giá

Trước khi tiến hành góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn làm ăn, nếu góp vốn bằng tiền mặt hoặc bằng vàng, ngoại tệ thì rất dễ dàng để quy đổi ra đơn vị tính toán là tiền tệ. Nhưng đối với việc thành viên góp vốn bằng các tài sản không phải là tiền mặt như: Bất động sản, xe cộ, và các loại tài sản khác thì việc định giá tài sản được thực hiện như thế nào? Và ai là người có thẩm quyền định giá tài sản góp vốn đó? Các bạn tham khảo chi tiết bài viết quy định trong luật doanh nghiệp mới nhất dưới đây để giải đáp cho những thắc mắc của bạn nhé.

1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hạp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.

Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Góp vốn và định giá tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp như thế nào ? Các lưu ý khi góp vốn vào doanh nghiệp mà chúng ta cần chú ý.

Góp vốn và tài sản góp vốn thành lập công ty doanh nghiệp

Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.

Theo Khoản 1 điều 35 Luật doanh nghiệp 2020, Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.

Xem thêm: Những lưu ý quan trọng khi góp vốn vào doanh nghiệp

Định giá tài sản góp vốn thành lập công ty doanh nghiệp

Luật doanh nghiệp 2020 quy định :

“1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.”

Theo quy định trên, việc định giá tài sản góp vốn có các vấn đề sau

Thứ nhất, Tất cả các tài sản góp vốn không phải Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng đều phải được định giá và thể hiện thành Đồng Việt Nam. Điều này mang ý nghĩa nhằm định giá một cách chính xác nhất số vốn góp của mỗi thành viên.

Thứ hai, việc tiến hành định giá tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc đồng ý với kết quả định giá do tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp tiến hành.

Thứ ba, Nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập phải góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Xem thêm: Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn thành lập công ty

Xử lý tài sản góp vốn thành lập công ty – doanh nghiệp

Trên đây là nội dung góp vốn và định giá tài sản góp vốn khi thành lập. Nếu còn vấn đề thắc mắc Bạn đọc hãy liên hệ trực tiếp với Chúng tôi để được giải đáp.

Theo quy định tại Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2014 về tài sản góp vốn có thể là: Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Qua đó có thể thấy nếu các thành viên của doanh nghiệp góp vốn bằng tiền mặt hoặc bằng vàng, ngoại tệ thì rất dễ dàng để quy đổi ra đơn vị tính toán là Đồng Việt Nam. Trường hợp thành viên góp vốn bằng các tài sản không phải là tiền mặt như: Xe cộ, quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác thì việc định giá tài sản được thực hiện như thế nào? Và ai là người có thẩm quyền định giá tài sản góp vốn đó? Quý khách hàng vui lòng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây của Luật Việt An để có thể hiểu rõ hơn nội dung định giá tài sản góp vốn vào công ty.

Thẩm quyền định giá tài sản góp vốn

  • Đối với công ty TNHH, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân do các thành viên của công ty định giá tài sản góp vốn;
  • Đối với công ty cổ phần do các cổ đông sáng lập định giá tài sản góp vốn;
  • Ngoài ra, các công ty có thể yêu cầu các tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá tài sản góp vốn.

Một số tổ chức về thẩm định giá ở Việt Nam hiện nay: Công ty TNHH kiểm toán và định giá Quốc tế; Công ty TNHH kiểm toán và định giá Vạn An – Hà Nội; Công ty cổ phần thẩm định giá Tây Đô….

Nguyên tắc định giá tài sản góp vốn

Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

Định giá tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động của công ty

Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, khi có nhu cầu tăng vốn điều lệ, các thành viên của công ty có thể góp thêm tài sản để tăng vốn, việc định giá tải sản góp vốn do:

  • Chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và người góp vốn thỏa thuận định giá;
  • Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá;
  • Hoặc một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá, trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.

Trách nhiệm về việc định giá tài sản

  • Trường hợp khi thành lập công ty: tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
  • Trường hợp trong quá trình hoạt động: tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Công ty luật Việt An luôn sẵn sàng đồng hành, hỗ trợ thủ tục và tư vấn pháp luật doanh nghiệp. Mọi khó khăn, vướng mắc Quý khách hàng vui lòng liên hệ hoặc gửi email để được chúng tôi hỗ trợ nhanh nhất và kịp thời nhất!