Quản lý chất lượng đã được áp dụng trong mọi ngành công nghiệp, không chỉ trong sản xuất mà trong mọi lĩnh vực, trong mọi loại hình công ty, qui mô lớn đến qui mô nhỏ, cho dù có tham gia vào thị trường quốc tế hay không. Quản lý chất lượng đảm bảo cho công ty làm đúng những việc phải làm và những việc quan trọng. Nếu các công ty muốn cạnh tranh trên thị trường quốc tế, phải tìm hiểu và áp dụng các khái niệm về quản lý chất lượng có hiệu quả. Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng. Show Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng thường bao gồm lập chính sách, mục tiêu, hoạch định, kiểm soát, đảm bảo và cải tiến chất lượng. 2. Các nguyên tắc của quản lý chất lượngNguyên tắc 1. Định hướng bởi khách hàng Nguyên tắc 2. Sự lãnh đạo Nguyên tắc 3. Sự tham gia của mọi người Nguyên tắc 4. Quan điểm quá trình Nguyên tắc 5: Tính hệ thống Nguyên tắc 6. Cải tiên liên tục Nguyên tắc 7. Quyết định dựa trên sự kiện Nguyên tắc 8. Quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng 3. Một số phương pháp quản lý chất lượng3.1. Kiểm tra chất lượng 3.2. Kiểm soát chất lượng Khái niệm Kiểm soát chất lượng (Quality Control - QC) ra đời. Để kiểm soát chất lượng, công ty phải kiểm soát được mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tạo ra chất lượng. Việc kiểm soát này nhằm ngăn ngừa sản xuất ra sản phẩm khuyết tật. 3.3. Kiểm soát Chất lượng toàn diện Các kỹ thuật kiểm soát chất lượng chỉ được áp dụng hạn chế trong khu vực sản xuất và kiểm tra. Để đạt được mục tiêu chính của quản lý chất lượng là thỏa mãn người tiêu dùng, thì đó chưa phải là điều kiện đủ, nó đòi hỏi không chỉ áp dụng các phương pháp này vào các quá trình xảy ra trước quá trình sản xuất và kiểm tra, như khảo sát thị trường, nghiên cứu, lập kế hoạch, phát triển, thiết kế và mua hàng, mà còn phải áp dụng cho các quá trình xảy ra sau đó, như đóng gói, lưu kho, vận chuyển, phân phối, bán hàng và dịch vụ sau khi bán hàng. Phương thức quản lý này được gọi là Kiểm soát Chất lượng Toàn diện. Thuật ngữ Kiểm soát chất lượng toàn diện (Total quality Control - TQC) được Feigenbaum định nghĩa như sau: Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hoá các nỗ lực phát triển, duy trì và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau vào trong một tổ chức sao cho các hoạt động marketing, kỹ thuật, sản xuất và dịch vụ có thể tiến hành một cách kinh tế nhất, cho phép thảo mãn hoàn toàn khách hàng.Kiểm soát chất lượng toàn diện huy động nỗ lực của mọi đơn vị trong công ty vào các quá trình có liên quan đến duy trì và cải tiến chất lượng. Điều này sẽ giúp tiết kiệm tối đa trong sản xuất, dịch vụ đồng thời thỏa mãn nhu cầu khách hàng. 3.4. Quản lý chất lượng toàn diện Trong những năm gần đây, sự ra đời của nhiều kỹ thuật quản lý mới, góp phần nâng cao hoạt động quản lý chất lượng, như hệ thống "vừa đúng lúc" (Just-in-time), đã là cơ sở cho lý thuyết Quản lý chất lượng toàn diện (TQM). Quản lý chất lượng toàn diện được nảy sinh từ các nước phương Tây với lên tuổi của Deming, Juran, Crosby. TQM được định nghĩa là Một phương pháp quản lý của một tổ chức, định hướng vào chất lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm đem lại sự thành công dài hạn thông qua sự thảo mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên của công ty đó và của xã hội. Mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thỏa mãn khách hàng ở mức tốt nhất cho phép. Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phương pháp quản lý chất lượng trước đây là nó cung cấp một hệ thống toàn diện cho công tác quản lý và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của mọi bộ phận và mọi cá nhân để đạt được mục tiêu chất lượng đã đặt ra. Các đặc điểm chung của TQM trong quá trình triển khai thực tế hiện nay tại các công ty có thể được tóm tắt như sau: - Chất lượng định hướng bởi khách hàng. - Vai trò lãnh đạo trong công ty. - Cải tiến chất lượng liên tục. - Tính nhất thể, hệ thống. - Sự tham gia của mọi cấp, mọi bộ phận, nhân viện. - Sử dụng các phương pháp tư duy khoa học như kỹ thuật thống kê, vừa đúng lúc,...Về thực chất, TQC, TQM hay CWQC (Kiểm soát chất lượng toàn công ty, rất phổ biến tại Nhật Bản) chỉ là những tên gọi khác nhau của một hình thái quản lý chất lượng. Trong những năm gần đây, xu thế chung của các nhà quản lý chất lượng trên thế giới là dùng thuật ngữ TQM. Theo: tcvn.gov.vn
Tại sao phải kiểm soát chất lượng? Môi trường kinh tế phát triển hội nhập ngày nay đã tạo ra những thách thức mới trong kinh doanh và cạnh tranh trở thành một yếu tố mang tính quốc tế đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển các nhà điều hành doanh nghiệp phải giải quyết nhiều yếu tố, trong đó chất lượng sản phẩm trở thành một trong những chiến lược quan trọng nhất làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thị trường cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải cung cấp được sản phẩm/ dịch vụ có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu thị trường. Nguyên lý chung: khi doanh nghiệp thực hiện công tác quản lý chất lượng tốt sẽ tạo ra được những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng tốt. Như vậy, muốn tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt, hiệu quả cao, tổ chức/ doanh nghiệp phải quản lý chất lượng. Doanh nghiệp cần kiểm tra sản phẩm của mình trước khi giao chúng cho đối tác hay khách hàng để tránh bất kỳ lỗi hay sự bỏ sót nào, bao gồm cả tiêu chuẩn bắt buộc và những yêu cầu của khách hàng. Đây là hoạt động quan trọng có trong quản lý chất lượng. Doanh nghiệp cần lập kế hoạch và tổ chức tất cả các hoạt động để đảm bảo rằng sản phẩm của mình là ổn định và đúng với những gì Lãnh đạo đã vạch ra. Do đó doanh nghiệp cần theo dõi và kiểm soát những hành động này như một phần có trong quản lý chất lượng. Tình hình nhân sự thay đổi nhiều, cán bộ cũ nghỉ, thay thế bằng nhân sự mới được tuyển dụng. Nhưng người mới này không thể làm công việc đó như người cũ ngay được, dễ tạo ra những sản phẩm lỗi, không phù hợp, gây mất thời gian và tiền bạc. Để tránh trường hợp này, doanh nghiệp phải sử dụng hệ thống văn bản như quy trình làm việc, hồ sơ, biểu mẫu ghi chép. Đây là trọng tâm của quản lý chất lượng. Nhân viên có thể không hiểu hoặc không tuân thủ những quy định nội bộ của doanh nghiệp về an toàn, vận hành, bảo trì thiết bị hay xử lý các sự cố liên quan. Những thiết sót có thể dẫn đến tình trạng phá sản của doanh nghiệp và cách khắc phục là phải quản lý chất lượng. Cần lưu ý rằng những lợi ích có được từ quản lý chất lượng có thể sẽ mất mát nhiều nếu như không tiến hành quản lý một cách hệ thống và khoa học. Cách tốt nhất là áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng đã được quốc tế thừa nhận, như ISO 9001, ISO 14001và biết các công cụ để cải tiến chúng, như: vòng tròn PDCA , 5S, Kaizen. Viện UCI tổng hợp
Một phương pháp phổ biến nhất để đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với quy định là kiểm tra các chi tiết và các sản phẩm nhằm sàng lọc và loại ra bất cứ một chi tiết nào không đảm bảo tiêu chuẩn hay quy cách kỹ thuật. 2. Kiểm soát chất lượng – QC (Quality Control)Kiểm soát chất lượng là các hoạt động và kỹ thuật mang tính tác nghiệp được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lượng. 3. Kiểm soát Chất lượng Toàn diện – TQC (Total Quality Control)Các kỹ thuật kiểm soát chất lượng chỉ được áp dụng hạn chế trong khu vực sản xuất và kiểm tra. Để đạt được mục tiêu chính của QLCL là thỏa mãn người tiêu dùng, không chỉ áp dụng các phương pháp này vào các quá trình xảy ra trước quá trình sản xuất và kiểm tra, như khảo sát thị trường, nghiên cứu, lập kế hoạch, phát triển, thiết kế và mua hàng, mà còn phải áp dụng cho các quá trình xảy ra sau đó, như đóng gói, lưu kho, vận chuyển, phân phối, bán hàng, dịch vụ sau khi bán hàng. Phương thức quản lý này được gọi là Kiểm soát Chất lượng Toàn diện. 4. Đảm bảo chất lượng – QA (Quality Assurance)Đảm bảo chất lượng là các hoạt động có kế hoạch, có hệ thống nhằm tạo sự tin tưởng rằng đối tượng sẽ thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu về chất lượng. 5. Quản lý chất lượng toàn diện – TQM (Total Quality Management)Trong những năm gần đây, sự ra đời của nhiều kỹ thuật quản lý mới, góp phần nâng cao hoạt động QLCL, như hệ thống “vừa đúng lúc” (Just-in-time), đã là cơ sở cho lý thuyết QLCL toàn diện (TQM). TQM được nảy sinh từ các nước phương Tây với tên tuổi của Deming, Juran, Crosby. |