Tại sao có ruột thừa

Triệu chứng kinh điển của viêm ruột thừa là

  • Đau thượng vị hoặc đau quanh rốn sau đó buồn nôn, nôn và chán ăn.

Sau vài giờ, cơn đau sẽ chuyển sang góc phần tư dưới phải. Đau tăng lên khi ho và di chuyển.

Dấu hiệu kinh điển của viêm ruột thừa là

  • Phản ứng thành bụng tại điểm McBurney (điểm nối 1/3 giữa giữa và 1/3 ngoài của đường nối rốn với gai chậu trước trên)

Các dấu hiệu khác trong viêm ruột thừa là đau ở góc dưới phải khi ấn vào góc dưới trái (dấu hiệu Rovsing), đau tăng khi dạng thụ động khớp háng phải, giãn cơ thắt lưng chậu (dấu hiệu psoas), hoặc đau khi xoay thụ động của đùi (dấu hiệu cơ bịt). Sốt nhẹ (nhiệt độ đo ở hậu môn 37,7 đến 38,3° C [100 đến 101° F]) gặp phổ biến.

Thật không may, những triệu chứng kinh điển này xuất hiện ở < 50% bệnh nhân. Có nhiều biến thể của các triệu chứng và dấu hiệu của viêm ruột thừa. Đau có thể không khu trú, đặc biệt ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Ấn đau có thể lan hoặc không có. Nhu động ruột thường giảm hoặc mất, nếu có tiêu chảy cần nghi ngờ ruột thừa sau manh tràng. Có thể có hồng cầu hoặc bạch cầu trong nước tiểu. Các triệu chứng không điển hình thường gặp ở những bệnh nhân cao tuổi và phụ nữ có thai; đặc biệt, đau nhẹ hơn và ít ghi nhận đau tại chỗ khi ấn.

Viêm ruột thừa có thể gây đau bụng dữ dội cho người bệnh và phải cấp cứu ngay nếu không sẽ để lại hậu quả xấu.

Ruột thừa (ruột dư) là một đoạn ruột hẹp, kín, tận cùng, dài khoảng vài centimet và bám dính vào manh tràng (đoạn đầu tiên của ruột già). Lớp lót bên trong lòng ruột thừa tiết ra ít chất nhầy và chảy vào manh tràng. Thành của ruột thừa chứa mô bạch huyết, là một phần của hệ miễn dịch sản xuất kháng thể.

Giống như những đoạn còn lại của đại tràng (ruột già) thì thành của ruột thừa cũng có chứa lớp cơ nhưng lớp cơ này phát triển kém.

Tại sao có ruột thừa

Viêm ruột thừa là tình trạng viêm của ruột thừa. Người ta nghĩ rằng viêm ruột thừa là do lỗ thông giữa ruột thừa và manh tràng bị tắc nghẽn. Hiện tượng tắc nghẽn này là do tích tụ nhiều chất dịch nhầy trong lòng ruột thừa hoặc do phân từ manh tràng đi vào ruột thừa. Chất nhầy hay phân trở nên cứng, giống như đá và làm tắc nghẽn lỗ thông.

Hiện tượng phân cứng như đá được gọi là “sỏi phân” (phân có kích thước bằng hạt đậu, cứng và bị canxi hóa gây tắc nghẽn lỗ thông giữa ruột thừa và manh tràng). Có thể có hiện tượng mô bạch huyết của ruột thừa bị phù và làm tắc nghẽn ruột thừa. Sau khi hiện tượng tắc nghẽn xảy ra, các vi khuẩn bình thường thường trú trong lòng ruột thừa bắt đầu xâm lấn vào thành ruột thừa.

Cơ thể đáp ứng với hiện tượng xâm lấn này bằng cách tấn công các vi khuẩn. Hiện tượng tấn công các vi khuẩn đó được gọi là viêm. Nếu hiện tượng viêm và nhiễm trùng lan rộng đến thành ruột thừa thì ruột thừa sẽ bị vỡ ra. Sau khi ruột thừa vỡ, nhiễm trùng sẽ lan rộng vào trong ổ bụng. Tuy nhiên hiện tượng nhiễm trùng này thường giới hạn thành một vùng nhỏ xung quanh ruột thừa được gọi là áp xe quanh ruột thừa.

Đôi khi viêm ruột thừa có thể tự khỏi mà không cần phẫu thuật nếu hiện tượng viêm và nhiễm trùng không lan rộng vào ổ bụng. Viêm, đau và các triệu chứng sẽ biến mất. Trường hợp này có thể gặp ở những người già và được sử dụng kháng sinh. Những bệnh nhân này có thể một thời gian lâu sau khi bị viêm ruột thừa sẽ đến gặp bác sĩ vì một khối ở vùng bụng dưới phải do kết quả của hiện tượng tự “chữa lành” của cơ thể.

Để nhận biết viêm ruột thừa

– Ói mửa và buồn nôn;

– Đau ở vùng dưới bên phải của bụng và càng đau hơn khi dùng tay ấn vào;

– Đau nhức ngay phía trên rốn, vốn có thể lan rộng đến khu vực dưới bên phải của bụng;

– Cơn đau nói trên trở nên tồi tệ hơn khi ho, hắt hơi, đi lại hoặc hít thở sâu;

– Sốt nhẹ

Tại sao có ruột thừa
;

– Bị tiêu chảy, táo bón hoặc không thể “đánh rắm”

– Mất cảm giác ngon miệng;

– Vùng bụng bị sưng;

Tại sao có ruột thừa

Viêm ruột thừa có thể gây ra thủng ruột thừa, tắc ruột, nhiễm trùng huyết.

Trong phẫu thuật cắt ruột thừa, đầu tiên là rạch một vết dài khoảng từ 5-7cm ở ngoài da thuộc vùng bụng dưới phải, rồi vào đến các lớp tiếp theo của thành bụng. Sau khi đã vào đến ổ bụng thì tìm kiếm ruột thừa. Sau khi đã tìm thấy được ruột thừa thì bác sĩ phẫu thuật sẽ quan sát các khu vực xung quanh đó xem có bị viêm nhiễm gì không. Nếu không có vấn đề gì thì sẽ tiến hành cắt ruột thừa.

Đầu tiên là bóc tách ruột thừa ra khỏi mạc treo của nó dính vào vùng bụng và manh tràng, sau đó cắt bỏ ruột thừa và khâu lại lỗ của vết cắt trên manh tràng. Nếu có áp xe thì đặt ống dẫn lưu (bằng cao su hay plastic) để mủ chảy từ ổ áp xe ra ngoài.

Sau đó đóng bụng lại. Một kỹ thuật mới có thể cắt bỏ ruột thừa là cắt ruột thừa qua nội soi ổ bụng. Thủ thuật này cho phép bác sĩ có thể khảo sát bên trong ổ bụng chỉ thông qua một lỗ nhỏ trên thành bụng (Thay vì vết mổ lớn trong phẫu thuật cắt ruột thừa thông thường).

Tại sao có ruột thừa

Minh họa mổ nội soi cắt ruột thừa

Lợi điểm của phương pháp này là bệnh nhân cảm thấy ít đau sau mổ và có thể trở về hoạt động bình thường nhanh hơn. Một lợi ích khác của phương pháp này là giúp bác sĩ có thể khảo sát bên trong ổ bụng để xác định rõ ràng chẩn đoán.

Ví dụ có thể khảo sát buồng trứng ở những phụ nữ nghi ngờ vỡ nang buồng trứng mà có triệu chứng tương tự viêm ruột thừa. Nếu bệnh nhân không có vỡ ruột thừa thì có thể về nhà sớm. Còn nếu bệnh nhân bị vỡ ruột thừa thì thời gian nằm viện lâu hơn, đặc biệt là trường hợp có viêm phúc mạc. Thuốc kháng sinh chích tĩnh mạch sẽ được sử dụng trong bệnh viện để điều trị nhiễm trùng và áp xe.

Thỉnh thoảng khi mổ ra thì bác sĩ phẫu thuật thấy ruột thừa có biểu hiện bình thường và không tìm thấy nguyên nhân nào khác. Trong trường hợp này thì bác sĩ sẽ tiến hành cắt bỏ luôn ruột thừa. Nguyên nhân để lý giải cho trường hợp này là việc cắt bỏ những ruột thừa như thế sẽ tốt hơn là bỏ sót và điều trị không thích hợp những trường hợp viêm ruột thừa nhẹ hoặc ở giai đoạn sớm.

– Nhiễm trùng vết mổ: Đây là biến chứng thường gặp nhất. Biến chứng nhiễm trùng này có thể nhẹ hoặc nặng như đỏ và đau vết mổ trong trường hợp nhẹ cho đến mức độ trung bình là chỉ cần dùng kháng sinh và nặng là vừa dùng kháng sinh vừa phải phẫu thuật. Nhiễm trùng vết mổ ít gặp ở trường hợp phẫu thuật bằng nội soi ổ bụng hơn.

Tại sao có ruột thừa

– Áp xe: là hiện tượng tích tụ mủ xung quanh vùng ruột thừa. Bệnh nhân không còn ruột thừa có bị ảnh hưởng gì không? Người không còn ruột thừa vẫn sống khỏe mạnh bình thường .

**Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh không được tự ý mua thuốc để điều trị. Để biết chính xác tình trạng bệnh lý, người bệnh cần tới các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý cũng như kê đơn thuốc hiệu quả tốt nhất.

Trung tâm Tiêu hoá – Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc

  1. Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc Phúc Trường Minh – Số 8 Châu Văn Liêm, Nam Từ Liêm, Hà Nội
  2. Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc – 55 Yên Ninh, Ba Đình, Hà Nội
  3. Phòng khám Hồng Ngọc Savico Long Biên – Tầng 3, tòa B, Savico Megamall, 07- 09 Nguyễn Văn Linh, Long Biên, Hà Nội

Hotline: 0911 908 856 – 0932 232 016

Email: 

Cập nhật nhiều thông tin hữu ích và chương trình Ưu đãi tại:

https://www.facebook.com/trungtamtieuhoaBVHongNgoc

RUỘT THỪA LÀ GÌ?

Ruột thừa là một đoạn ruột nhỏ, dạng túi cùng, hẹp và dài vài centimet dính vào manh tràng. Ruột thừa nằm ở phần bụng dưới bên phải, nơi nối tiếp giữa ruột non và ruột già. Chức năng ruột thừa trong cơ thể chưa được xác định. .

Tại sao có ruột thừa

Viêm ruột thừa là tình trạng ruột thừa bị viêm. Sự tắc nghẽn trong lòng ống ruột thừa dẫn đến nhiễm trùng rất có thể là nguyên nhân gây ra viêm ruột thừa. Vi khuẩn nhân lên nhanh chóng, làm cho ruột thừa bị viêm, sưng và chứa đầy mủ. Nếu không được nhanh chóng điều trị, ruột thừa có thể bị vỡ.

Viêm ruột thừa là tình trạng cấp cứu vùng bụng thường gặp nhất ở trẻ em và thanh niên. Cứ 15 người thì có một người bị viêm ruột thừa trong suốt cuộc đời của mình

CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA VIÊM RUỘT THỪA?

Triệu chứng đặc trưng của viêm ruột thừa là cơn đau bắt đầu xung quanh hoặc trên rốn. Cơn đau có thể nặng hoặc chỉ đau nhẹ và gây khó chịu, và sau đó di chuyển đến vùng góc dưới phải bụng. Ở đó, cơn đau trở nên liên tục và gia tăng nhiều hơn và thường gia tăng khi cử động, ho, v.v. Bụng thường co cứng và đau khi sờ vào.

Chán ăn là tình trạng rất phổ biến. Buồn nôn và ói mửa có thể xảy ra trong khoảng nửa số trường hợp bị viêm ruột thừa và đôi khi có táo bón hoặc tiêu chảy. Thân nhiệt  có thể bình thường hoặc tăng nhẹ. Sốt cao có thể là dấu hiệu cho thấy ruột thừa đã bị vỡ.

Chuỗi các triệu chứng điển hình xuất hiện trong khoảng 50% các trường hợp bị viêm ruột thừa. Một nửa số trường hợp còn lại, có thể  thấy các dấu hiệu ít điển hình hơn, đặc biệt là ở phụ nữ mang thai, bệnh nhân cao tuổi hoặc ở trẻ nhũ nhi. Ở phụ nữ mang thai, dấu hiệu viêm ruột thừa dễ bị che lấp bởi các triệu chứng thông thường như bị đau bụng nhẹ và bị buồn nôn từ những nguyên nhân khác. Các bệnh nhân cao tuổi có thể cảm thấy ít đau bụng và ít đau khi chạm vào hơn hầu hết các bệnh nhân khác, vì vậy việc chẩn đoán và điều trị sẽ bị trì hoãn, dẫn đến vỡ ruột thừa ở 30% các trường hợp. Trẻ nhũ nhi và trẻ em nhỏ thường hay bị tiêu chảy, ói và sốt đồng thời với đau bụng.

CHẨN ĐOÁN VIÊM RUỘT THỪA NHƯ THẾ NÀO?

Để chẩn đoán bệnh viêm ruột thừa, bác sĩ sẽ hỏi bệnh nhân về quá trình xuất hiện và diễn tiến của các triệu chứng và thăm khám vùng bụng của bệnh nhân.

Các xét nghiệm và thủ thuật được áp dụng để chẩn đoán viêm ruột thừa bao gồm:

Thăm khám để đánh giá cơn đau của bệnh nhân: bác sĩ có thể nhẹ nhàng ấn vào chỗ đau. Khi đột ngột thả tay ấn ra, cảm giác đau do viêm ruột thừa thường tăng nhiều hơn, đây là dấu hiệu cho thấy phúc mạc vùng lân cận đã bị viêm. Bác sĩ cũng có thể thấy tình trạng gồng cứng bụng và khuynh hướng co cứng cơ thành bụng để phản ứng với lực ấn vào vùng ruột thừa bị viêm (phản ứng thành bụng)

Bác sĩ có thể dùng ngón tay đeo găng và chất bôi trơn để thăm khám trực tràng (thăm khám trực tràng bằng ngón tay). Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản có thể được thăm khám vùng chậu để kiểm tra các vấn đề phụ khoa có thể là nguyên nhân gây đau bụng

Xét nghiệm máu: Việc xét nghiệm máu giúp bác sĩ kiểm tra số lượng bạch cầu cao, dấu hiệu của nhiễm trùng

Xét nghiệm nước tiểu: bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân làm xét nghiệm nước tiểu để xác định đau bụng không phải do nhiễm trùng đường niệu hoặc do sỏi thận.

Chẩn đoán bằng hình ảnh: bác sĩ cũng có thể yêu cầu bệnh nhân chụp X-quang bụng, siêu âm bụng hoặc chụp cắt lớp điện toán (CT) để giúp xác định viêm ruột thừa hoặc phát hiện nguyên nhân khác gây đau bụng

NHỮNG BIẾN CHỨNG CỦA VIÊM RUỘT THỪA LÀ GÌ?

Viêm ruột thừa có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng như sau:

Vỡ ruột thừa: làm nhiễm trùng lây lan khắp bụng (viêm phúc mạc). Tình trạng này có thể đe dọa tính mạng, bệnh nhân cần phẫu thuật cấp thời để cắt bỏ ruột thừa và làm sạch khoang bụng.

Hình thành túi mủ trong ổ bụng: Nếu ruột thừa vỡ, có thể sẽ hình thành túi nhiễm trùng (áp xe). Trong hầu hết các trường hợp, bác sĩ phẫu thuật sẽ dẫn lưu mủ ra ngoài bằng cách đặt một ống thông qua thành bụng vào đến ổ áp xe. Ống thông dẫn lưu này được để lại tại chỗ trong hai tuần và bệnh nhân sẽ dùng kháng sinh để điều trị nhiễm trùng. Khi nhiễm trùng đã được điều trị khỏi, bệnh nhân sẽ được phẫu thuật để cắt bỏ ruột thừa. Trong một số trường hợp, áp xe được dẫn lưu ra ngoài và ruột thừa được cắt bỏ ngay lúc đó.

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA LÀ GÌ?

Điều trị viêm ruột thừa thông thường  bằng  phẫu thuật để cắt bỏ ruột thừa bị viêm. Trước khi phẫu thuật, bệnh nhâncó thể được điều trị bằng kháng sinh để ngăn ngừa nhiễm trùng.

Phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa

Phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa có thể là cuộc phẫu thuật hở  được thực hiện bằng cách rạch da vùng bụng dài từ 5 đến 10 centimet (phẫu thuật mở bụng). Hoặc phẫu thuật thông qua một vài vết rạch da nhỏ ở bụng (phẫu thuật nội soi bụng). Trong quá trình phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa, bác sĩ phẫu thuật đưa vào ổ bụng của bênh nhân một ống quang video ghi hình và những thiết bị chuyên dùng để cắt bỏ ruột thừa.

Thông thường, phẫu thuật nội soi sẽ giúp bệnh nhân hồi phục nhanh hơn, vết thương ít đau và ít để lại sẹo. Phương pháp này có thể tốt hơn cho bệnh nhân cao tuổi hoặc béo phì. Nhưng phẫu thuật nội soi không phải thích hợp cho tất cả mọi người. Nếu ruột thừa đã bị vỡ và nhiễm trùng đã lan ra ngoài ruột thừa hoặc đã có áp xe, bệnh nhân có thể được phẫu thuật mở bụng để cắt bỏ ruột thừa và làm sạch khoang bụng.

Bệnh nhân sẽ nằm viện hai hoặc ba ngày sau khi được phẫu thuật cắt ruột thừa.

Tại sao có ruột thừa