Hello quý khách. , chúng tôi xin chia sẽ về Vì Sao Nấm Nhầy Không Được Xếp Vào Giới Nấm Nhầy, Tại Sao Xếp Nấm Nhầy Vào Giới Nguyên Sinh bằng bài chia sẽ Vì Sao Nấm Nhầy Không Được Xếp Vào Giới Nấm Nhầy, Tại Sao Xếp Nấm Nhầy Vào Giới Nguyên Sinh Đa phần nguồn đều được cập nhật ý tưởng từ các nguồn website nổi tiếng khác nên có thể vài phần khó hiểu. Mong mỗi cá nhân thông cảm, xin nhận góp ý and gạch đá dưới comment Xin quý khách đọc nội dung này ở trong phòng riêng tư để có hiệu quả nhất Tránh xa toàn bộ các thiết bị gây xao nhoãng trong công việc đọc bài Bookmark lại nội dung bài viết vì mình sẽ update liên tục Các vương quốc sinh vật vô cùng đa dạng. Để nghiên cứu chúng, các nhà khoa học phải dựa vào các tiêu chí về cấu tạo, dinh dưỡng, sinh sản để sắp xếp chúng vào phân loại và đặt tên. Bạn đang xem: Tại sao chất nhờn mốc không được xếp vào loại nấm? 1. Sắp xếp theo thứ hạng từ thấp đến cao Loài – chi (chi) – họ – bậc – lớp – ngành – giới. Bất kỳ sinh vật nào cũng được xếp vào một loài nhất định. Nhiều loài liên quan → một chi, nhiều chi liên quan → một họ, nhiều họ liên quan → một bộ, nhiều bộ liên quan → một lớp, nhiều lớp họ hàng → một ngành, nhiều loài → một giới. Xem thêm: Luận Giải Các Sao Phụ Trong Tử Vi: Phân Loại Đặc Điểm Các Sao Tử Vi (106) 2. Đặt tên loài theo nguyên tắc tên kép (theo tiếng Latinh) Tên thứ nhất là tên chi (viết hoa), tên thứ hai là tên loài (viết thường) và in nghiêng. Ví dụ: Con người được đặt tên là Homo sapiens. Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu ôn thi học sinh giỏi – Sinh học lớp 10 – Phần: giới thiệu chung về thế giới sống, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên PHẦN THỨ HAI: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THẾ GIỚI ĐỜI SỐNG CẤP ĐỘ TỔ CHỨC CỦA THẾ GIỚI SỐNG. Cấp độ tế bào 1. Phân tử 2. Đại phân tử 3. Các bào quan II. Sinh vật bậc 1. Sinh vật đơn bào 2. Sinh vật đa bàoIII. Cấp độ quần thể – loài IV. Quần xã sinh vật cấp V. Hệ sinh thái cấp VI. Sinh quyển GIỚI THIỆU CÁC LỚP SINH HỌC. Sinh vật 1. Khái niệm Giới (Regnum) được coi là đơn vị phân loại lớn nhất, bao gồm các sinh vật có chung những đặc điểm nhất định. Giới thực vật: bao gồm các sinh vật mà tế bào của chúng có thành xenlulo, là sinh vật tự dưỡng quang hợp và đứng yên. Giới động vật: gồm những sinh vật mà tế bào của chúng không có vách xenlulôzơ, sống dị dưỡng, sống di cư. 2. Hệ thống Ngũ giới Trong thế kỷ XX, Whittaker và Magulis đề xuất phân loại sinh vật thành 5 loài: – Monera: Gồm một ngành đơn lẻ là vi khuẩn; -Protista: gồm: + Protozoa (còn gọi là động vật nguyên sinh). + Động vật nguyên sinh (Tảo) + Nấm. .-Sinh vật nhân chuẩn.-Đơn bào, tiếp hợp, đa bào.-Sinh vật nhân chuẩn.-Đa bào.-Sinh vật nhân chuẩn.-Đa bào phức tạp.-Sinh vật nhân chuẩn.-Đa bào phức tạp. Dinh dưỡng-Dị dưỡng.- Sinh vật tự dưỡng.-Dị dưỡng.-Sinh vật tự dưỡng.-Sinh vật dị dưỡng. – Sống cố định.-Sinh vật tự dưỡng quang hợp.-Sống cố định.-Sinh vật dị dưỡng.-Sống vận động. Các nhóm tiêu biểu Vi khuẩn Nguyên sinh Động vật nguyên sinh, tảo, nấm nhầy Nấm men, nấm sợi, nấm Thực vật Động vật. Trong những năm gần đây, dưới ánh sáng của sinh học phân tử, một hệ thống phân loại gồm 3 Miền đã được đề xuất. Tách vương quốc Monera thành 2 lãnh địa riêng biệt: – Vương quốc cổ cổ (Archaea) bao gồm 1 vương quốc cổ xưa. – Cõi thứ ba là cõi sinh vật nhân chuẩn (Eukarya): gồm 4 giới (Nguyên sinh, Nấm, Thực vật, Động vật). Về mặt tiến hóa, giới của vi khuẩn cổ gần với sinh vật nhân chuẩn hơn là vi khuẩn. Cổ khuẩn có nhiều đặc điểm khác với vi khuẩn về cấu trúc thành tế bào và tổ chức bộ gen. Chúng có thể sống trong những điều kiện môi trường rất khắc nghiệt về nhiệt độ (từ 0oC đến 100oC và độ mặn rất cao (20-25%). Về mặt tiến hóa, chúng phân tách thành một nhóm riêng biệt và đứng gần với các sinh vật nhân thực hơn là vi khuẩn. Xếp chúng vào đơn vị phân loại xếp hạng và gọi tên chúng.1 Sắp xếp chúng từ thấp đến cao. thứ tự, nhiều bậc liên quan → một lớp, nhiều lớp họ hàng → một ngành, nhiều ngành liên quan → một giới.2. tên thứ hai là tên loài (viết thường) và in nghiêng Ví dụ: Con người được đặt tên là Homo sapiens.III.Đa dạng sinh học: Khoảng 30 triệu loài. – lớp – phylum – vương quốc. Loài là t ông ta phân loại thấp nhất. Giới tính là mức phân loại cao nhất. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MỌI THỨ. Monera: Vi khuẩn-Lịch sử xuất hiện: Nhóm sinh vật cổ xưa nhất xuất hiện cách đây khoảng 3,5 tỷ năm. -Tổ chức của cơ thể: Tế bào nhân sơ, nhỏ, kích thước hiển vi (từ 1 – 3μm) – Phân bố: sống ở khắp nơi, trong đất, nước, không khí; -Chế độ dinh dưỡng: Rất đa dạng, bao gồm: sinh vật tự dưỡng, sinh vật quang dưỡng, sinh vật dị dưỡng và sinh vật dị dưỡng. Nhiều vi khuẩn sống kí sinh trong các cơ thể khác.-Cấu tạo: Vi khuẩn lam chứa nhiều sắc tố quang hợp trong đó có diệp lục (diệp lục) nên có khả năng quang tự dưỡng như thực vật. Sinh vật nhân sơ (Protista) Gồm các sinh vật nhân thực, đơn bào hoặc đa bào, rất đa dạng về cấu tạo cũng như chế độ dinh dưỡng. Tuỳ theo phương thức dinh dưỡng mà người ta chia thành: Đặc điểm Động vật nguyên sinh – Tảo (Algae) Động vật nguyên sinh (Protozoa) Nấm nhầy (Myxomycota) VD-Tảo mắt, tảo sợi- Trùng roi xanh, amip, trùng giày .. Nấm nhầy Sinh vật-Đơn -cellular hoặc đa bào-Đơn bào-Đơn bào hoặc hợp bào (cộng đồng). Tồn tại 2 pha: Pha giống amip đơn bào và pha hợp bào là một khối nguyên sinh chất chứa nhiều nhân. Cấu tạo-Không có vách xenlulo.-Không có lục lạp.-Có vách xenlulo-Có lục lạp.-Không có xenlulôzơ.-Không có lục lạp. Dạng dinh dưỡng-Tự dưỡng-tự dưỡng.-Dị dưỡng-Dị dưỡng, sinh dưỡng.III.GIỚI THIỆU CHỨC NĂNG-Tổ chức cơ thể: Thuộc sang dạng tế bào nhân thực. , đơn bào hoặc đa bào dạng sợi, có vách kitin (trừ một số ít có vách xenlulôzơ), không có lục lạp, không có lông roi và roi.-Hình thức dinh dưỡng: Sinh dưỡng dị dưỡng, kí sinh, cộng sinh (địa y). -Hình thức sinh sản: hữu tính và vô tính bằng bào tử.-Hình thức đặc trưng: Gồm nấm men, nấm sợi và nấm sợi. Ngoài ra, người ta còn ghép địa y (là sinh vật cộng sinh giữa nấm và tảo. Hay vi khuẩn lam) vào giới nấm IV. THỰC VẬT 1. Đặc điểm cấu tạo Sinh vật nhân thực, đa bào. Tế bào phân hóa thành các mô và cơ quan khác nhau. Tế bào có vách xenlulôzơ, nhiều tế bào chứa lục lạp.2. Đặc điểm dinh dưỡng: Sinh vật tự dưỡng – Quang hợp Tế bào lá có nhiều lục lạp chứa sắc tố diệp lục → sinh vật tự dưỡng bằng quang hợp. Thực vật sử dụng năng lượng ánh sáng để tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ, cung cấp nguồn dinh dưỡng cho các sinh vật khác. Sống cố định và tế bào có vách xenlulôzơ nên thân cây chắc, cao. tán lá lan rộng, từ đó hấp thụ nhiều ánh sáng cần thiết cho quá trình quang hợp. Đa số thực vật sống trên cạn có nhiều đặc điểm thích nghi với đời sống trên cạn (một số thực vật sống dưới nước có những đặc điểm nhất định. Điểm thích nghi với môi trường sống dưới nước là hiện tượng thứ cấp): – Lớp biểu bì bao bọc bên ngoài lá có tác dụng chống mất nước nhưng biểu bì lá chứa khí khổng để trao đổi khí và thoát hơi nước. -Phát triển hệ mạch. dẫn điện để mang nước, chất vô cơ và hữu cơ.-Thụ phấn nhờ gió, nước và côn trùng. Thụ tinh kép tạo ra hợp tử và nội nhũ để nuôi dưỡng phôi phát triển.- Sự hình thành hạt, quả nhằm bảo vệ, nuôi dưỡng phôi, phát tán và duy trì sự kế thừa của các thế hệ. 3. Các ngành thực vật Nguồn thực vật có nguồn gốc từ một loại tảo lục đa bào nguyên thủy. Thực vật rất đa dạng, phân bố khắp nơi trên Trái Đất, tùy theo mức độ tiến hóa về cấu tạo cơ thể cũng như đặc điểm thích nghi với đời sống trên cạn và giới Thực vật có khoảng 290 nghìn loài được chia thành các ngành: Rêu, Quyết, Hạt trần, Hạt kín. V. ĐẶC ĐIỂM TỔNG HỢP CỦA ĐỘNG VẬT 1. Đặc điểm cấu tạo Sinh vật nhân thực, đa bào, được biệt hóa thành các mô, cơ quan và hệ cơ quan khác nhau. Đặc biệt là động vật có hệ vận động và hệ thần kinh.2.Đặc điểm về dinh dưỡng và lối sống Không có khả năng quang hợp, sống dị dưỡng bằng chất hữu cơ sẵn có của các sinh vật khác. Động vật có hệ thống cơ bắp, tích cực di chuyển để tìm kiếm thức ăn. Động vật có hệ thần kinh phát triển (nhất là đối với động vật bậc cao) → phản ứng nhanh, điều chỉnh các hoạt động của cơ thể, thích nghi cao với sự thay đổi của môi trường sống.3. Các ngành của giới động vật Nguồn gốc từ các khuẩn lạc động vật nguyên sinh động vật. Giới động vật đã đạt đến trình độ tiến hóa cao nhất trong giới sinh vật và phân bố rộng khắp và rất đa dạng về cá thể và loài. Trong tổng số khoảng 1,8 triệu loài sinh vật hiện đang được liệt kê, động vật chiếm hơn một triệu loài. Nhiều loài động vật có số lượng cá thể rất lớn, ví dụ, con người có hơn 6 tỷ cá thể. Có những đàn cào cào, đàn kiến hàng chục tỷ con. Có trên một triệu loài và được chia thành hai nhóm: -Động vật không xương sống: Gồm các ngành: Thân lỗ, Ruột, Giun dẹp, Giun tròn, Giun đốt. Động vật có xương sống, động vật thân mềm, chân khớp, và động vật có xương sống. – Động vật có xương sống: Các bộ chỉ có một ngành được chia thành các lớp: Động vật bán có xương sống, Cá miệng tròn, Cá sụn, Cá xương, Lưỡng cư, Bò sát, Chim, Thú.Một số câu hỏi ôn tập 1. Thế giới sống khác thế giới không sống ở những điểm nào? 2. Tại sao tế bào được coi là đơn vị cấu tạo và chức năng của sinh vật? sinh vật sống ? 3. Nếu tế bào cơ tim, mô cơ tim và hệ thần kinh tách khỏi cơ thể thì chúng có thể tồn tại được không? |