Tại sao quỹ đạo có tính tương đối

Câu hỏi:Tại sao nói chuyển động có tính tương đối?

Lời giải:

Vì một vật có thể đứng với vật mốc này nhưng lại chuyển động với vật mốc khác nên một vật chuyển động có tính tương đối.

Ví dụ:

Người lái xe ngồi trên ô tô là đứng yên so với ô tô (so với ghế trên xe ô tô hoặc so với người ngồi cùng xe) vì vị trí của họ không thay đổi theo thời gian so với xe tô tô.

Nhưng người lái xe lại là chuyển động so với cây cối bên đường vì vị trí của họ thay đổi so với cây cối bên đường theo thời gian.

Cùng Top lời giải ôn tập về chuyển động cơ học và làm bài tập trắc nghiệm nhé!

1. Làm thế nào để nhận biết một vật chuyển động hay đứng yên?

Sự thay đổi vị trí của vật theo thời gian so với vật khác được chọn làm mốc gọi là chuyển động cơ học.

Lưu ý:Người ta thường chọn Trái Đất hoặc vật gắn với Trái Đất như nhà cửa, hai cây bên đường, cột cây số… làm vật mốc.

2. Tính tương đối của chuyển động và đứng yên

Chuyển động và đứng yên có tính tương đối, phụ thuộc vật được chọn làm mốc.

Lưu ý:

- Một vật được coi là đứng yên khi vị trí của vật đó so với vật làm mốc không thay đổi theo thời gian.

Ví dụ: Cột cờ trong sân trường đứng yên vì nó không thay đổi vị trí so với cổng trường hoặc một phòng học nào đó.

- Tùy theo vật chọn làm mốc mà một vật có thể chuyển động hoặc đứng yên so với vật khác.

Ví dụ: Một hành khách ngồi yên trên ô tô đang chuyển động thì so với sàn xe thì hành khách này đứng yên, còn so với cây cối hai bên đường, thì hành khách này chuyển động.

3. Một số dạng chuyển động thường gặp

- Đường mà vật chuyển động vạch ra gọi là quỹ đạo của chuyển động.

- Tuỳ thuộc vào hình dạng của quỹ đạo mà ta chia ra các dạng chuyển động:

+ Chuyển động thẳng.

- Chuyển động thẳng của tàu vũ trụ

+ Chuyển động cong.

- Chuyển động cong của con lắc

+ Chuyển động tròn.

4. Phương pháp giải bài toán chuyển động.

Bài toán1. Cách nhận biết một vật đang chuyển động hay đứng yên

Khi nói một vật chuyển động hay đứng yên thì phải nói so với vật làm mốc nào? Muốn biết vật A chuyển động hay đứng yên so với vật B thì ta phải xam xét vị trí của vật A so với vật B.

+ Nếu vị trí của vật A so với vật B có thay đổi theo thời gian thì ta nói vật A chuyển động so với vật B.

+ Nếu vị trí của vật A so với vật B không thay đổi theo thời gian thì ta nói vật A đứng yên so với vật B.

Bài toán2. Tính tương đối của chuyển động

Để chứng minh chuyển động hay đứng yên mang tính tương đối thì ta phải chọn ra ít nhất ba vật: Vật 1, vật 2, vật 3 sao cho vật 1 chuyển động so với vật 2 nhưng lại đứng yên so với vật 3.

5. Bài tập trắc nghiệm

Bài 1:Hành khách trên tàu A thấy tàu B đang chuyển động về phía trước. Còn hành khách trên tàu B lại thấy tàu C cũng đang chuyển động về phía trước. Vậy hành khách trên tàu A sẽ thấy tàu C

A. đứng yên.

B. chạy lùi ra sau.

C. tiến về phía trước.

D. tiến về phía trước rồi sau đó lùi ra sau.

Bài 2:Chuyển động và đứng yên có tính tương đối vì:

A. Quãng đường vật đi được trong những khoảng thời gian khác nhau là khác nhau.

B. Một vật có thể đứng yên so với vật này nhưng lại chuyển động so với vật khác.

C. Vận tốc của vật so với các vật mốc khác nhau là khác nhau.

D. Dạng quỹ đạo chuyển động của vật phụ thuộc vào vật chọn làm mốc.

Bài 3:Trong các phát biểu sau đây, phát biểu nào là đúng khi nói về chuyển động cơ học?

A. Chuyển động cơ học là sự dịch chuyển của vật.

B. Chuyển động cơ học là sự thay đổi vị trí của vật này so với vật khác theo thời gian.

C. Chuyển động cơ học là sự thay đổi vận tốc của vật.

D. Chuyển động cơ học là chuyển dời vị trí của vật.

Bài 4:Mặt Trời mọc đằng đông, lặn đằng Tây. Trong hiện tượng này:

A. Mặt Trời chuyển động còn Trái Đất đứng yên.

B. Mặt Trời đứng yên còn Trái Đất chuyển động.

C. Mặt Trời và Trái Đất đều chuyển động.

D. Mặt Trời và Trái Đất đều đứng yên.

Bài 5:Trời lặng gió, nhìn qua cửa xe (khi xe đứng yên) ta thấy các giọt mưa rơi theo đường thẳng đứng. Nếu xe chuyển động về phía trước thì người ngồi trên xe sẽ thấy các giọt mưa:

A. cũng rơi theo đường thẳng đứng.

B. rơi theo đường chéo về phía trước.

C. rơi theo đường chéo về phía sau.

D. rơi theo đường cong.

Đáp án và lời giải chính xác cho câu hỏi “Vì sao chuyển động và đứng yên có tính tương đối?” cùng với kiến thức mở rộng về Vật lý là những tài liệu học tập vô cùng bổ ích dành cho thầy cô và bạn học sinh.

Trả lời câu hỏi: Vì sao chuyển động và đứng yên có tính tương đối?

- Chuyển động và đứng yên có tính tương đối vì: Một vật có thể đứng yên so với vật này những lại có thể chuyển động so với vật khác

- Ví dụ:

+ Người ngồi trên xe đang chuyển động:

+ Người ngồi trên xe sẽ đứng yên so với xe

+ Người ngồi trên xe sẽ chuyển động so với hàng cây bên đường.

Và tiếp theo đây, hãy cùng Top lời giải chúng mình đi tìm hiểu nhiều hơn những kiến thức về bài học có liên quan đến câu hỏi trên nhé!

Kiến thức tham khảo về chuyển động

1.Chuyển động cơ và chất điểm

a. Chuyển động cơ

- Chuyển động của một vật là sự thay đổi vị trí của vật đó so với vật khác theo thời gian.

Ví dụ:xe chạy, tên lửa bay, người đang đi bộ trên đường, máy bay đang bay…

- Chuyển động có tính tương đối.

Ví dụ:

+ Người ngồi trên xe đang chuyển động:

+ Người ngồi trên xe sẽ đứng yên so với xe

+ Người ngồi trên xe sẽ chuyển động so với hàng cây bên đường.

b. Chấtđiểm

- Chấtđiểm là những vật có kích thước rất nhỏ so vớiđộ dàiđườngđi.

Ví dụ:xe chạy từ Tp.HCM ra Hải Phòng: xeđược coi là chất điểm.

c. Quỹ đạo

-Quỹ đạo là tập hợp tất cả các vị trí của một chất điểm chuyển động tạo ra một đường nhất định. Đường đó gọi là quỹ đạo.

-Có 3 loại chuyển động:

+ Chuyển động thẳng:quỹ đạo là đường thẳng

+ Chuyển động cong:quỹ đạo là đường cong.

+ Chuyển động tròn: là một chuyển động cong đặc biệt

Ví dụ:

+ Chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời: có quỹ đạo coi như tròn.

+ Giọt mưa rơi từ trên mái nhà xuống: có quỹ đạo thẳng.

+ Điểm trên đầu kim đồng hồ: có quỹ đạo tròn.

- Quỹ đạo có tính tương đối.

Ví dụ:kim bồi trên vành xe đạp: so với trục thì kim bồi có quỹ đạo tròn, còn so với người quan sátthì kim bồi có quỹ đạo hình xicloic.

Một vật rơi trên xe đang chuyển động: có quỹ đạo thẳng so với người ngồi trên xe, có quỹ đạo cong so với người quan sát bên đường.

2. Cách xác định vị trí của vật trong không gian

a. Vật làm mốc và thước đo

-Vật làm mốc:là một vật được chọn bất kỳ, thông thường chọn Trái đất và những vật gắn với Trái đất như nhà cửa, cây cối, cột cây số, ...là vật mà ta chọn cố định để so với các vật khác.

Nếu đã biết đường đi (quỹ đạo) của vật, ta chỉ cần chọn một vật làm mốc và một chiều dương trên đường đó là có thể xác định được chính xác vị trí của vật bằng cách dùng một cái thước đo chiều dài đoạn đường từ vật làm mốc đến vật.

b. Hệ tọa độ

- Xác định vị trí của vật trong mặt phẳng ta dùng hệ tọa độ Decac (Oxy).

3. Cách xác định thời gian trong chuyển động

a. Mốc thời gian và đồng hồ

-Mốc thời gian là thời điểm ta chọn để xác định thời gian chuyển động của vật.

-Ví dụ:xe bắt đầu xuất phát từ bến A lúc 7h00 đến bến B lúc 9h30.

-Ta chọn 7h00 làm mốc thời gian, thì xe chuyển động từ bến A đến bến B được 2h30.

b. Thời điểm và thời gian

- Thời điểm: lúc, khi

Ví dụ:nhìn lên đồng hồ thấy 7h25: thời điểm lúc đó là 7h25.

- Thời gian (khoảng thời gian): từ khi đến khi.

Ví dụ:thời điểm từ 7h25 đến thời điểm 8h25 là 1h , thì 1h là thời gian chuyển động của vật.

4. Hệ quy chiếu

-Hệ quy chiếu = Hệ tọa độ gắn với vật mốc+ đồng hồ và gốc thời gian.

-Một hệ quy chiếu gồm:

+ Một vật làm mốc, một hệ toạ độ gắn với vật làm mốc;

+ Một mốc thời gian và một đồng hồ.

-Trong nhiều bài toán cơ học, nhiều khi nói về hệ quy chiếu, người ta chỉ đề cập đến hệ toạ độ, vật làm mốc và mốc thời gian mà không cần nói đến đồng hồ.

→ Tổng kết

-Cách nhận biết một vật đang chuyển động hay đứng yên

-Trong vật lí để nhận biết một vật chuyển động hay đứng yên người ta dựa vào vị trí của vật đó so với vật khác được chọn làm mốc (Vật mốc)

* Vật làm mốc:là vật bất kỳ, thông thường chọn Trái đất và những vật gắn với Trái đất như nhà cửa, cây cối, cột cây số, ... làm vật mốc.

⇒Sự thay đổi vị trí của một vật theo thời gian so với vật khác gọi là chuyển động cơ học

* Ví dụ:Lấy các ví dụ xung quang chúng ta về chuyển động và chỉ rõ vật được chọn làm mốc

* Phân biệt: Vị trí với khoảng cách

- Khoảng cách: là độ dài từ vật khảo sát đến vật chọn làm mốc

- Vị trí: là chỗ đứng (tọa độ) của vật khảo sát so với vật chọn làm mốc.