Thành ngữ là gì lớp 5 năm 2024

Trang web dùng cho các cấp học nào?

Onthi123: Chúng tôi có đủ 3 cấp học từ tiểu học, trung học cơ sở đến trung học phổ thông

Làm thế nào để đăng ký tài khoản Vip?

Onthi123: Bạn cần đăng ký tài khoản, sau khi đăng ký tài khoản xong thì thực hiện mua tài khoản Vip theo hướng dẫn.

Tài khoản Vip có những quyền lợi gì?

Onthi123: Đăng ký Vip, các bạn sẽ được làm tất cả các đề luyện và đề kiểm tra, đề thi được chấm điểm cụ thể với đáp án chi tiết. Các bạn cũng có thể xem và tải các tài liệu học tập được cập nhật hàng ngày.

Thành ngữ, tục ngữ là những cách nói, những hình ảnh quen thuộc, là sự đúc kết kinh nghiệm của bao nhiêu thế hệ. Sau đây là Hệ thống thành ngữ, tục ngữ trong Tiếng Việt lớp 5 giúp các em áp dụng vào các dạng bài tập Luyện từ và câu lớp 5 hiệu quả.

1. Thành ngữ, tục ngữ về quê hương:

- Quê cha đất tổ:

+ Nơi sinh ra và nuôi dưỡng ông cha mình, nơi có nguồn gốc của dòng họ.

+ Nhắc nhở chúng ta phải biết ơn và trân trọng quê hương, đất nước của mình.

- Nơi chốn rau cắt rốn:

+ Nơi mình sinh ra và lớn lên, nơi có những kỷ niệm tuổi thơ đẹp đẽ.

+ Thể hiện tình yêu gắn bó với mảnh đất quê hương.

- Cáo chết ba năm quay đầu về núi:

+ Dù có đi xa bao lâu, người ta vẫn luôn nhớ về quê hương, nơi mình sinh ra và lớn lên.

+ Cáo là loài thú hoang dã, thường sống ở núi rừng. Khi cáo già yếu, không săn mồi được nữa, nó sẽ quay về nơi mình từng sống để chết.

+ Thể hiện tình yêu quê hương, đất nước của người Việt Nam.

- Trâu bảy năm còn nhớ chuồng:

+ Dù có thay đổi hoàn cảnh bao nhiêu, dù có gặp may hay rủi bao nhiêu, người ta vẫn không quên được những gì đã từng gắn bó với mình.

+ Trâu là loài vật nuôi quen thuộc của người nông dân Việt Nam. Trâu được nuôi trong chuồng và làm việc cho chủ. Khi trâu bị bán đi hoặc mất tích, dù qua bao lâu, nó vẫn nhớ về chuồng cũ và cố gắng tìm đường về.

+ Thể hiện lòng trung thành, biết ơn của con người.

- Lá rụng về cội:

+ Dù đi đâu xa vẫn nhớ và tìm về quê cha đất tổ.

2. Thành ngữ, tục ngữ về phẩm chất của người Việt Nam:

- Chịu thương chịu khó:

+ Chăm chỉ, biết chịu đựng những khó khăn, thiếu thốn, gian khổ trong cuộc sống, không than phiền hay đòi hỏi quá nhiều.

+ Khuyên người ta nên chịu khó, kiên cường, bền bỉ, không chịu khuất phục trước hoàn cảnh.

- Dám nghĩ dám làm:

+ Nghĩa là có ý chí mạnh mẽ, quyết đoán, không sợ khó khăn hay nguy hiểm khi thực hiện một việc gì đó.

+ Khích lệ tinh thần dũng cảm, sáng tạo, không bị ràng buộc bởi những quy ước hay thành kiến.

- Muôn người như một:

+ Tất cả mọi người đều đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ nhau trong một mục tiêu chung.

+ Ca ngợi tình đoàn kết, tình yêu thương giữa con người, cho rằng chỉ có sự đoàn kết mới mang lại sức mạnh và thành công.

- Trọng nghĩa khinh tài:

+ Coi trọng lòng trung thành, lòng hiếu thảo, lòng nhân ái hơn là tiền của hay vật chất.

+ Nhắc nhở người ta nên sống có đạo đức, có tâm hồn cao đẹp, không để tiền bạc hay danh vọng làm mất đi giá trị của con người.

- Uống nước nhớ nguồn:

+ Biết ơn những người đã nuôi dưỡng, giáo dục, giúp đỡ mình trong cuộc sống, không quên công ơn của tổ tiên, cha mẹ, thầy cô, bạn bè.

+ Dạy nên có lòng biết ơn, biết đền ơn, biết quý trọng những gì mình đã có.

3. Thành ngữ, tục ngữ về thói xấu:

- Chậm như rùa: Nói về người làm việc chậm chạp, lười biếng, không kịp tiến độ. Rùa là loài vật di chuyển rất chậm, nên được dùng để ví von cho sự chậm trễ.

- Ngang như cua: Nói về người cứng đầu, không chịu nghe lời khuyên, không biết điều. Cua là loài vật hay bò ngang, không theo chiều dọc hay chiều ngang bình thường, nên được dùng để ví von cho sự ngang bướng.

- Có mới nới cũ: Nói về người hay thay đổi tình cảm, không trung thành, không biết quý trọng những gì đã có. Câu này có nghĩa là khi có cái mới thì bỏ cái cũ đi, không giữ được lâu dài.

- Xấu gỗ, tốt nước sơn: Chỉ những người hay giả dối, lừa lọc, bề ngoài đẹp đẽ nhưng bên trong xấu xa.

4. Thành ngữ, tục ngữ về quan hệ gia đình:

- Khôn ngoan đối đáp người ngoài,

Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau

Ý nghĩa: Người khôn ngoan biết đối phó với kẻ thù, bảo vệ người thân. Người cùng huyết thống không nên tranh cãi, bất hoà với nhau.

- Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra

Ý nghĩa: Cha mẹ là người nuôi dưỡng, giáo dục con cái từ bé. Cha mẹ có công lớn lao như núi cao, như nguồn nước quý báu. Con cái phải biết báo hiếu và làm cha mẹ vui lòng.

- Con hơn cha là nhà có phúc

Ý nghĩa: Con cái có tài đức, thành đạt hơn cha mẹ là niềm vui, niềm hạnh phúc của gia đình.

- Chị ngã, em nâng

Ý nghĩa: Anh chị em ruột thịt luôn quan tâm, giúp đỡ nhau trong hoàn cảnh khó khăn.

- Anh em như thể tay chân

Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần

Ý nghĩa: Anh em ruột thịt gắn bó như tay chân của cơ thể. Khi gặp rắc rối, khó khăn, anh em luôn ủng hộ, che chở, giúp đỡ lẫn nhau.

- Anh em nào phải người xa

Cùng chung bác mẹ một nhà cùng thân

Ý nghĩa: Dù anh em có sống ở nơi xa xôi, khác biệt về văn hóa hay phong tục, nhưng vẫn cùng có quan hệ máu mủ, cùng chia sẻ niềm vui nỗi buồn.

- Yêu nhau như thể tay chân

Anh em hoà thuận hai thân vui vầy.

Ý nghĩa: Anh em yêu thương nhau như những bộ phận của cơ thể, không thể tách rời, luôn giúp đỡ và đồng cảm với nhau.

5. Thành ngữ, tục ngữ về quan hệ thầy trò:

- Tiên học lễ, hậu học văn:

Ý nghĩa: Ttrước khi học văn hoá, phải học cách ứng xử, cách cư xử với người khác. Đây là một quan niệm của nho giáo, cho rằng lễ nghĩa là căn bản của con người.

- Bán tự vi sư, nhất tự vi sư:

Ý nghĩa: Người dạy mình một nửa chữ cũng là thầy, người dạy mình một chữ cũng là thầy. Câu này thể hiện sự biết ơn và kính trọng những người đã truyền đạt kiến thức cho mình.

- Một chữ cũng là thầy, nửa chữ cũng là thầy:

Ý nghĩa: Câu này có cùng ý nghĩa với câu trên, nhưng dùng từ khác.

- Không thầy đố mày làm nên:

Ý nghĩa: Không có sự chỉ dạy của thầy cô, thì con người khó có thể thành tài, thành đạt được. Câu này nhấn mạnh vai trò quan trọng của giáo dục và giáo viên.

- Học thầy không tày học bạn:

Ý nghĩa: Không chỉ học theo lời dạy của thầy cô, mà còn phải học hỏi từ bạn bè, từ những người xung quanh. Câu này khuyến khích sự học tập suốt đời và sự giao lưu kiến thức.

- Muốn sang thì bắc cầu Kiều

Muốn con hay chữ thì yêu kính thầy

Ý nghĩa: Muốn thành công trong cuộc sống, phải vượt qua những khó khăn và gian nan như Kiều đã bắc cầu qua sông Vong để gặp Kim Trọng. Muốn con cái thông minh và giỏi giang, phải biết yêu quý và tôn trọng thầy cô.

- Cơm cha, áo mẹ, chữ thầy

Nghĩ sao cho bố những ngày ước mong

Ý nghĩa: Ba mẹ đã nuôi con bằng cơm áo, thầy cô đã dạy con bằng chữ nghĩa. Con phải biết ơn và đền đáp công ơn của ba mẹ và thầy cô bằng cách sống tốt và học giỏi.

6. Thành ngữ, tục ngữ về quan hệ bạn bè:

- Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng

Ý nghĩa: Chỉ ảnh hưởng của môi trường và bạn bè đến tính cách và hành vi của con người. Nếu gần gũi với những người xấu, ta sẽ bị nhiễm những điều xấu; nếu gần gũi với những người tốt, ta sẽ học được những điều tốt.

- Chọn bạn mà chơi, chọn nơi mà ở

Ý nghĩa: Câu này cũng liên quan đến ảnh hưởng của môi trường và bạn bè. Câu này khuyên ta nên chọn những người bạn có ích cho mình, có thể giúp đỡ và chia sẻ trong cuộc sống; cũng như nên chọn những nơi ở có thuận lợi cho việc học tập, làm việc và phát triển bản thân.

- Ra đi vừa gặp bạn hiền

Cũng bằng ăn quả đào tiên trên trời

Ý nghĩa: Ca ngợi tình bạn cao quý và quý báu, cho rằng gặp được một người bạn hiền là một điều may mắn lớn lao, không kém gì được ăn quả đào tiên trên trời.

- Bạn bè là nghĩa tương thân.

Khó khăn, thuận lợi ân cần có nhau

Ý nghĩa: Câu này dùng để diễn tả tình bạn chân thành và trung thành. Bạn bè là những người luôn ở bên nhau, giúp đỡ nhau trong mọi hoàn cảnh, không phân biệt khó khăn hay thuận lợi.

Ví dụ về thành ngữ là gì?

Một số ví dụ cụ thể về thành ngữ và tục ngữ: Thành ngữ: Ăn trắng mặc trơn; Ăn trên ngồi trốc; Dốt đặc cán mai; Đơn thương độc mã; Mẹ tròn con vuông; Chân cứng đá mềm, Qua cầu rút ván; Già đòn non nhẽ...

Ngữ văn lớp 6 thành ngữ là gì?

“Thành ngữ là tập hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa của nó thường không thể giải thích được một cách đơn giản bằng nghĩa của các từ tạo nên nó”. “Tục ngữ là câu ngắn gọn, thường có vần điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức thực tiễn của nhân dân”.

Như thế nào được gọi là thành ngữ?

Thành ngữ là một tập hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa thường không thể giải thích đơn giản bằng nghĩa của các từ cấu tạo nên nó. Thành ngữ được sử dụng rộng rãi trong lời ăn tiếng nói cũng như sáng tác thơ ca văn học tiếng Việt. Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.

Thành ngữ tục ngữ là gì lớp 7?

Thành ngữ thường là những đơn vị tương đương như từ, mang hình thức cụm từ cố định còn tục ngữ là câu hoàn chỉnh. Thành ngữ có chức năng định danh- gọi tên sự vật, gọi tên tính chất, trạng thái hay hành động của sự vật hiện tượng còn tục ngữ diễn đật trọn vẹn một phán đoán hay kết luận, một lời khuyên.