theo luật cán bộ, công chức 2008 bãi nhiệm là gì

Bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm là các thuật ngữ pháp lý được sử dụng nhiều hiện nay, tuy nhiên vẫn còn rất nhiều người chưa hiểu rõ và còn nhầm lẫn giữa những khái niệm này. Chính vì vậy, trong nội dung bài viết dưới đây của công ty Luật Hùng Sơn, chúng tôi sẽ cung cấp cho quý bạn đọc thông tin về miễn nhiệm là gì? Phân biệt bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật hiện hành.

Miễn nhiệm là gì? Bổ nhiệm là gì? Bãi nhiệm là gì?

Miễn nhiệm là gì?

Miễn nhiệm là một hình thức được áp dụng khi mà công chức, cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ hoặc do chính cán bộ, công chức đó chủ động đề nghị, yêu cầu xin cho thôi giữ chức vụ dù chưa hết về thời gian bổ nhiệm, chưa hết nhiệm kỳ theo căn cứ tại khoản 6 Điều 7 của Luật Cán bộ, công chức 2008.

Bãi nhiệm là gì?

Bãi nhiệm là một hình thức kỷ luật buộc người được giao giữ chức vụ do bầu cử phải thôi giữ chức vụ trước khi hết nhiệm kỳ đối với người có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức, vi phạm pháp luật không còn xứng đáng tiếp tục giữ chức vụ được giao ở các cơ quan nhà nước.

Bổ nhiệm là gì?

Bổ nhiệm là việc giao cho một người được giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước bằng quyết định của của cơ quan nhà nước hoặc của cá nhân có thẩm quyền. Bổ nhiệm là một việc làm mang tính chất quyền lực nhà nước của người giữ chức vụ nhất định. Việc làm này với mục đích nhằm góp phần kiện toàn và củng cố bộ máy nhà nước, đảm bảo cho bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu quả cao nhất trên thực tế.

Phân biệt bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm

Tiêu chí phân biệt Bổ nhiệm Miễn nhiệm Bãi nhiệm
Đối tượng áp dụng Cán bộ, công chức Cán bộ, công chức Cán bộ
Khái niệm Là việc công chức, cán bộ được quyết định cho giữ một chức vụ quản lý, lãnh đạo hoặc một ngạch theo quy định của pháp luật. Là việc công chức, cán bộ được thôi giữ chức danh, chức vụ khi chưa hết thời hạn bổ nhiệm hoặc chưa hết nhiệm kỳ. Là việc cán bộ không được tiếp tục giữ chức danh, chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ.
Khi nào thì áp dụng

Khi cá nhân đủ các điều kiện để đảm nhiệm chức danh, chức vụ theo yêu cầu.

** Đối với cán bộ:

– Cán bộ có 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao sẽ bị miễn nhiệm bởi tổ chức, cơ quan có thẩm quyền;

– Cán bộ có thể chủ động yêu cầu, đề nghị miễn nhiệm khi:

+ Không đủ sức khỏe;

+ Không đủ uy tín, năng lực;

+ Theo yêu cầu nhiệm vụ;

+ Vì các lý do khác.

**Đối với công chức:

– Được cấp có thẩm quyền luân chuyển, điều động, phân công, bố trí công tác khác mà không được kiêm nhiệm các chức vụ cũ;

– Không đủ sức khỏe để tiếp tục quản lý, lãnh đạo;

– Không hoàn thành các nhiệm vụ hoặc vi phạm kỷ luật của Đảng, vi phạm pháp luật của Nhà nước nhưng chưa đến mức bị kỷ luật.

– Không đủ uy tín, năng lực để làm việc;

– Vi phạm các quy định của cơ quan có thẩm quyền về việc bảo vệ chính trị nội bộ.

Cán bộ vi phạm quy định của Luật Cán bộ, công chức 2008 và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì cán bộ đó sẽ bị xem xét bãi nhiệm.

Hệ quả pháp lý

Cán bộ, công chức được quyết định giữ một chức vụ quản lý, lãnh đạo hoặc một ngạch theo quy định của pháp luật.

– Cán bộ sẽ thôi không còn làm việc tại đơn vị, cơ quan nhà nước nữa.

– Công chức quản lý, lãnh đạo sau khi từ chức hoặc miễn nhiệm sẽ được bố trí công tác tại vị trí phù hợp với nghiệp vụ, chuyên môn được đào tạo hoặc thôi việc, nghỉ hưu.

– Công chức quản lý, lãnh đạo xin miễn nhiệm nhưng chưa được cấp có thẩm quyền đồng ý thì công chức vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Không được tiếp tục giữ chức danh, chức vụ 

Quy định của pháp luật về miễn nhiệm

Hệ thống văn bản pháp luật quy định về miễn nhiệm bao gồm:

  • Hiến pháp 2013;
  • Luật cán bộ, công chức năm 2008;
  • Luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật của Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức năm 2019;
  • Nghị định số 34/2011/NĐ-CP quy định về việc xử lý kỷ luật đối với công chức.
  • Quy định số 260-QĐ/TW của Bộ Chính Trị quy định về việc thôi giữ chức vụ, từ chức. miễn nhiệm của cán bộ ngày 2 tháng 10 năm 2009.

Các trường hợp miễn nhiệm năm 2021

Căn cứ vào khoản 3, Điều 29 của Luật Cán bộ công chức năm 2008 thì khi thực hiện nhiệm vụ 2 năm liên tiếp mà cán bộ không hoàn thành thì bị miễn nhiệm. Theo đó thì sẽ có các trường hợp miễn nhiệm như sau:

  • Trường hợp miễn nhiệm cán bộ, công chức theo quy định tại Điều 30 của Luật cán bộ, công chức
    • Cá nhân không đủ sức khỏe
    • Cá nhân không đủ uy tín và năng lực để tiếp tục đảm nhiệm chức vụ vị trí hiện tại
    • Theo yêu cầu của nhiệm vụ
    • Hoặc vì lý do khác (như môi trường làm việc không phù hợp, hoàn cảnh gia đình,…)
  • Trường hợp miễn nhiệm đối với công chức theo quy định tại khoản 2, điều 42 nghị định 24/2010/NĐ-CP, bao gồm:
    • Công chức không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ, làm việc
    • Được luân chuyển, điều động và bố trí hoặc phân công đồng thời không được kiêm nhiệm chức vụ cũ.
    • Nhiệm vụ được giao không hoàn thành, bị vi phạm kỷ luật Đảng hoặc vi phạm pháp luật mà mức độ xử lý là chưa đến mức cách chức do kỷ luật
    • Công chức có năng lực, uy tín không đáp ứng đủ để tiếp tục làm việc
    • Vi phạm những quy định về bảo vệ chính trị trong nội bộ

Tuy nhiên, cần lưu ý, các công chức quản lý, lãnh đạo nếu miễn nhiệm nhưng chưa được sự đồng ý từ cấp có thẩm quyền thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyền hạn và những nhiệm vụ hiện tại. Sau khi miễn nhiệm, công chức quản lý, lãnh đạo được bố trí công tác công việc phù hợp với trình độ, chuyên môn của mình. Đồng thời, các trình tự, thủ tục cũng như thẩm quyền về việc xem xét và quyết định miễn nhiệm công chức quản lý, lãnh đạo sẽ thực hiện đúng theo quy định của pháp luật và do cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Trên đây là nội dung tư vấn của công ty Luật Hùng Sơn về vấn đề miễn nhiệm là gì? Phân biệt bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp quý bạn đọc có bất kỳ thắc mắc gì cần giải đáp, vui lòng liên hệ tới chúng tôi qua hotline 1900.6518 để được hỗ trợ.

theo luật cán bộ, công chức 2008 bãi nhiệm là gì

Luật sư tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức là những vấn đề được quy định rõ ràng trong luật cán bộ, công chức 2008. Phạm vi bài viết này nhằm phân biệt miễn nhiệm, bãi nhiệm và cách chức.

theo luật cán bộ, công chức 2008 bãi nhiệm là gì
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900.6198

Phân biệt miễn nhiệm với bãi nhiệm

Miễn nhiệm: là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chư hết thời hạn bổ nhiệm.

Bãi nhiệm: là việc cán bộ, công chức không được tiếp tục giữ chức vụ, chắc danh khi chưa hết nhiệm kỳ.

Mức độ

Miễn nhiệm: nhẹ hơn vì cán bộ công chức có thể chủ động được tự xin thôi nhiệm vụ, giữ chức vụ.

Bãi nhiệm: nặng hơn vì đây là một trong những hình thức xử lý kỷ luật với những cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ, trường hợp bãi nhiệm là chủ thể ở thế bị động.

Lý do

Miễn nhiệm: không hoàn thành nhiệm vụ, không đủ sức khỏe, không đủ năng lực, uy tín, theo yêu cầu nhiệm vụ, vì lý do khác

Bãi nhiệm: không còn xứng đáng với chức vụ, vi phạm đạo đức

Bản chất

Miễn nhiệm: giải quyết việc thôi không giữ chức vụ hiện tại

Bãi nhiệm: hình thức xử lý kỷ luật

Kết quả

Miễn nhiệm: không còn làm việc tại cơ quan đó nữa hoặc chuyển đến cơ quan khác, đảm nhận chức vụ khác.

Bãi nhiệm: không còn tiếp tục làm việc.

Xem thêm: Các biện pháp xử lý hành chính

Phân biệt miễn nhiệm với cách chức

Khái niệm

Miễn nhiệm: là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm

Cách chức: là việc cán bộ công chức lãnh đạo, quản lý không được tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.

Điều kiện áp dụng

Miễn nhiệm:

Cán bộ 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền miễn nhiệm cho thôi làm nhiệm vụ.(khoản 3 điều 29 luật cán bộ, công chức)

Việc miễn nhiệm đối với công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây

a) Được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển, bố trí, phân công công tác khác mà không được kiêm nhiệm chức vụ cũ

b) Không đủ sức khỏe để tiếp tục lãnh đạo, quản lý;

c) Không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm kỷ luật của Đảng, vi phạm pháp luật của Nhà nước nhưng chưa đến mức bị kỷ luật bằng hình thức cách chức;

d) Không đủ năng lực, uy tín để làm việc;

đ) Vi phạm quy định của cơ quan có thẩm quyền về bảo vệ chính trị nội bộ.

Cán bộ có thể xin miễn nhiệm trong trường hợp không đủ sức khỏe, năng lực, uy tín, theo yêu cầu nhiệm vụ, vì lý do khác

(nghị định số 24/2010/NĐ-CP về tuyển dụng, quản lý công chức)

Cách chức

Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ.

Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:

a) Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bổ nhiệm chức vụ;

b) Không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng, để xảy ra hậu quả rất nghiêm trọng;

c) Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ;

d) Vi phạm ở mức độ rất nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức.

(nghị định số 34/2011/NĐ-CP về kỷ luật công chức)

Tìm hiểu thêm: Xử lý hành chính người chưa thành niên

theo luật cán bộ, công chức 2008 bãi nhiệm là gì
Luật sư tư vấn pháp luật Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900.6198

Mức độ

Miễn nhiệm: nhẹ

Cách chức: rất nặng

Bản chất

Miễn nhiệm: là hình thức giải quyết cho việc thôi không giữ chức vụ

Cách chức: là hình thức xử lý kỷ luật

Hình thức

Miễn nhiệm: người đang giữ chức vụ xin miễn nhiệm hoặc cấp trên ra quyết định

Cách chức: cấp trên ra quyết định cách chức cấp dưới

Kết quả

Miễn nhiệm: làn việc ở vị trí khác hoặc không làm việc nữa. Được bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ hoặc nghỉ hưu, thôi việc. (khoản 2 điều 54 luật cán bộ, công chức).

Cách chức: không được tiếp tục giữ chức vụ nữa.

Tìm hiểu thêm các nội dung liên quan tại: Pháp trị

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: .