Thủ tục xin trợ cấp thất nghiệp 2023

Để có thêm thu nhập trang trải cuộc sống trong thời gian chưa tìm được việc mới, người lao động từng tham gia bảo hiểm thất nghiệp có thể làm thủ tục để hưởng trợ cấp thất nghiệp. Và để hưởng loại trợ cấp này, người lao động phải đến đâu để nộp hồ sơ?

1. Nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?

Khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm quy định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP cũng hướng dẫn về vấn đề này như sau:

1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, nơi nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp được xác định là trung tâm dịch vụ việc làm. Người lao động được nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp tại bất kì trung tâm dịch vụ việc làm nào mà mình muốn nhận.

Vì vậy, để thuận tiện cho quá trình nhận tiền trợ cấp và làm thủ tục thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng, người lao động có thể tùy chọn trung tâm dịch vụ việc làm tại nơi mình sinh sống hoặc nơi trước đây mình làm việc.

Thủ tục xin trợ cấp thất nghiệp 2023

2. Đi nộp bảo hiểm thất nghiệp cần mang theo giấy tờ gì?

Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị  định 61/2020/NĐ-CP, khi đi nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm, người lao động cần mang theo những giấy tờ sau:

1 - Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2 - Giấy tờ chứng minh chấm dứt hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động đã hết hạn; quyết định thôi việc, sa thải, thông báo chấm dứt hợp đồng lao động,…

Các giấy tờ này có thể là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao nhưng phải mang theo cả bản chính để đối chiếu.

3 - Bản chính sổ bảo hiểm xã hội.

Ngoài ra, người lao động còn phải mang theo giấy tờ tùy thân là Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu để nhân viên của trung tâm việc làm xác thực.

Trường hợp không tự đi nộp hồ sơ mà nhờ người khác nộp hộ thì phải có thêm giấy ủy quyền hợp pháp.

3. Thời hạn nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu?

Cũng theo khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm năm 2013 đã dẫn chiếu ở trên, thời hạn nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp được giới hạn trong vòng 03 tháng kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Nếu để quá thời hạn 03 tháng mới đi nộp hồ sơ, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ từ chối giải quyết và trả lại hồ sơ cho người lao động.

Tuy nhiên việc trả lại hồ sơ không đồng nghĩa với việc người lao động sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp với quãng thời gian đã đóng bảo hiểm trước đó. Lúc này, thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động sẽ được bảo lưu để tính cộng dồn cho lần hưởng sau khi đáp ứng đủ điều kiện quy định.

Do vậy, nếu muốn nhanh chóng nhận trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần thu xếp công việc để nộp hồ sơ sớm cho trung tâm dịch vụ việc làm để không bỏ lỡ mốc thời gian 03 tháng nêu trên.

---------------------------------------------------------

Theo luatvietnam.vn

Thủ tục xin trợ cấp thất nghiệp 2023

1. Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa từ 01/7/2023

– Đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở.

Ngày 11/11/2022, Quốc hội thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023. Theo đó, tăng lương cơ sở lên 1.800.000 triệu đồng/tháng từ 01/7/2023.

Như vậy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa hằng tháng từ 01/7/2023 đối với nhóm người lao động này là 9.000.000 đồng. (Hiện nay, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa hằng tháng là 7.450.000 đồng)

Theo khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là 12 tháng.

Như vậy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa từ 01/7/2023 đối với nhóm đối tượng này là 108.000.000 đồng. (Hiện nay, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là 89.400.000 đồng)

– Đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Mức lương tối thiểu vùng hiện nay được quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP.

Như vậy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa đối với nhóm người lao động này như sau:

(Đơn vị: Đồng)

  Mức lương tối thiểu vùng Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa hằng tháng Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa
Vùng I 4.680.000 23.400.000 280.800.000
Vùng II 4.160.000 20.800.000 249.600.000
Vùng III 3.640.000 18.200.000 218.400.000
Vùng IV 3.250.000 16.250.000 195.000.000

2. Đối tượng phải đóng bảo hiểm thất nghiệp

Đối tượng phải đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, bao gồm:

– Nhóm người lao động: Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Lưu ý: Người lao động đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

– Nhóm người sử dụng lao động: Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

+ Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;

+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;

+ Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động với nhóm người lao động.

Công ty Tư vấn Lợi Thế  đặc biệt chuyên sâu trên các lĩnh vực sau:
• Tư vấn pháp luậtdoanh nghiệp Việt Nam (Bao gồm doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài), Giấy phép con.
• Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ, thuế – kế toán.
• Tư vấn pháp luật dân sự, hình sự, bảo hiểm, lao động, đất đai, hôn nhân và gia đình.

Quý khách hàng có yêu cầu dịch vụ hay yêu cầu tư vấn, vui lòng liên lạc với chúng tôi để được hỗ trợ và sử dụng dịch vụ với chi phí thấp, hiệu quả cao nhất.

Hotline: 0987.860.038 (zalo/facebook, Ms Thắm)