Thuốc thử dragendorff là gì

Thuốc thử dragendorff là gì

PHỤ LỤC 12.3

Các phép thử sau đây được dùng để xác định alcaloid đã được lấy kiệt hay chưa.

Các alcaloid được chiết bằng nước hoặc dung môi là ethanol – nước

Sau khi chiết ít nhất 3 lần, lấy 0,1 ml đến 0,2 ml của dịch chiết tiếp theo, acid hoá bằng dung dịch acid hydrocloric 2 M (TT), thêm 0,05 ml dung dịch kali tetralodomercurat (TT) (thuốc thử Mayer) hoặc thêm 0,05 ml dung dịch kali iodohismuthat (TT) (thuốc thử Dragendorff) đối với các alcaloid thuộc họ Cà. Không được có tủa hay tạo dung dịch đục. Trong trường hợp dung môi chiết có độ cồn lớn hơn 25 % trở lên thì sau khi acid hoá, cần bay hơi hết dung môi (bằng cách đặt khay sứ chứa dịch chiết lên nồi cách thủy nóng) rồi mới thêm thuốc thử tạo tủa.

Các alcaloid được chiết bằng dung môi hữu cơ

Sau khi chiết ít nhất 3 lần, lấy 1 ml đến 2 ml dịch chiết tiếp theo, thêm 1 ml đến 2 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 M (TT), bay hơi hết dung môi hữu cơ, chuyển phần dịch lỏng còn lại vào một ống nghiệm và thêm 0,05 ml dung dịch kali tetraiodomercurat (TT) (thuốc thử Mayer) hoặc thêm 0,05 ml dung dịch kali indobismuthat (TT) (thuốc thử Dragendorff) đối với các alcaloid thuộc họ Cà hoặc thêm 0.05 ml dung dịch iod-kali iodid (TT) (thuốc thử Bouchardat) đối với emetin. Không được thấy có tủa đục rõ tạo thành trong dung dịch.

Share the publication

Save the publication to a stack

Like to get better recommendations

The publisher does not have the license to enable download

SVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang 247 +- -8 -- -3.6 XÁC ĐỊNH DƯỢC CHẤT CÓ TRONG NÂM LINH CHI 3.6.1 Phương pháp định tính alcaloid [11]

3.6.1.1 Chuẩn bị dịch thử

Để phát hiện sự hiện diện của alcaloid trong dược liệu người ta thường áp dụng nguyên tắc thử của Webb với cách thử gồm 2 phần như sau:- Phần 1: Bột nấm Linh chi xay nhuyễn 10 – 20 gam và dung dịch nước 1 H2SO4được cho vào erlen, đun nhẹ trong 1 giờ. Lọc và lấy dịch lọc để thử nghiệm với cả 2 loại thuốc thử: Mayer, Dragendorff.Quan sát kết tủa, nếu có kết tủa theo qui định là dương tính. Tuy nhiên, nếu khơng có kết tủa, chưa thể kết luận là khơng có alcaloid mà phải tiếp tục thử nghiệm phần 2.- Phần 2: Bột xay nhuyễn 10 – 20 gam ngâm trong dung dịch prollius là hổn hợp gồm: chloroform:ethanol 95o:NH4OH đậm đặc, theo tỷ lệ là 8:8:1 mơi trường phải có tính baz. Ngâm nguội trong 24 giờ, ở nhiệt độ phòng, thỉnh thoảng lắc trộn. Lọc và đuổidung môi đến cạn, thu được cặn. Hòa tan cặn trong dung dịch HCl 1 đun ấm cho dễ tan. Lọc và lấy dịch lọc để thử nghiệm với 2 loại thuốc thử: Mayer, Dragendorff.- Thuốc thử Mayer: Hòa tan 1,36 gam HgCl2trong 60 ml nước cất và 5 gam KI trong 10 ml nước cất. Thu hỗn hợp 2 dung dịch này lại và thêm nước cất cho đủ 100 ml.Nhỏ vài giọt thuốc thử Mayer vào dung dịch acid lỗng có chứa alcaloid, nếu có alcaloid sẽ xuất hiện tủa màu trắng hoặc vàng nhạt. Cần lưu ý vì tủa tạo thành có thể hòatan trở lại trong lượng thừa thuốc thử hoặc hòa tan bởi ethanol có sẵn trong dung dịch thử. - Thuốc thử Dragendorff: Hòa tan 8 gam Nitrat bismuth BiNO3 3trong 25 ml HNO330 D=1,18. Hòa tan 28 gam KI và 1 ml HCl 6N trong 5 ml nước cất. Hỗn hợp 2 dung dịch này lại để yên trong tủ lạnh 5oC sẽ thấy tủa màu sậm xuất hiện và tan trở lại, lọc và thêm nước cho đủ 100 ml. Dung dịch màu cam – đỏ được chứa trong chai màu nâuđể che sáng, cất trong tủ lạnh, có thể giữ lâu vài tuần.C ompan yC onfide ntialSVTH: Nguyễn Vũ Duy Khanh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang 25Nhỏ vài giọt thuốc thử Dragendorff vào dung dịch acid lỗng có chứa alcaloid, nếu có alcaloid sẽ xuất hiện tủa màu cam – nâu.3.6.2 Phương pháp xác định hợp chất saponin [11]

BÀI BÁO CÁOTHỰC HÀNH BUỔI 1*****Bài 1: ĐỊNH TÍNH ALKALOID BẰNG PHƯƠNGPHÁP HÓA HỌC VÀ SKLMI.Chiết xuất, tinh chế (loại tạp)Bột DLTâm sen (3g)- DM: 20ml cồn 90° + 5ml (H2SO4 5%)- Δ/BM 05', lọc qua bôngChiết nóng 1 lầnThu dịch chiết acid- Δ/BMCắnHòa tanBouchardat- H2O (10ml x 2 lần), lọc½ DC 1Dịch chiết 1½ DC 1Định tính =tt chung- Kiềm hóa = NH4OH đđ (pH ≈ 10)- Chiết với 10ml CHCl3MayerDragendorffDịch chiết 2Định tính =SKLM❖ Các bước thực hiện- Cân chính xác 3g dược liệu (tâm sen) cho vào bình nón 50ml, thêm vào 20mlcồn 900+ 5ml H2SO4 (5%), đun cách thủy trong 5 phút sau đó lọc qua bông, ta thuđược dịch chiết acid.- Đem dịch chiết thu được đun cách thủy đến khi thu được cắn.- Hòa tan cắn thu được với nước đã đun sôi (10ml X 2 lần), sau đó đem lọc ta thuđược dịch chiết 1.- Lấy ½ dịch chiết 1 định tính bằng thuốc thử chung:+ TT Bouchardat+ TT Mayer+ TT Dragendorff1. Kết quả thí nghiệm.a. Thuốc thử Bouchardat.Nhỏ 3 giọt thuốc thử Bouchardat cho vào ống nghiệm 1 sau đó để nghiêngống khoảng 30 đến 45o rồi cho từ từ từng giọt thuốc thử Bouchardatchảy dọc theo thành ống nghiệm cho đến khi xuất hiện tủa thì ngừng.➔ Kết quả : xuất hiện tủa nâu dưới đáy ống nghiệm, phản ứng xảy rachậm, dung dịch bị đục.*Kết luận: Dương tính.*Đánh giá: ++b. Thuốc thử Mayer :Nhỏ 3 giọt thuốc thử lần lượt Valse – Mayer vào cho vào ống nghiệm 2 sau đó đểnghiêng ống khoảng 30 đến 45o rồi cho từ từ từng giọt thuốc thử Mayer chảy dọctheo thành ống nghiệm cho đến khi xuất hiện tủa thì ngừng.➔ Kết quả : xuất hiện tủa trắng, phản ứng xảy ra ngay lập tức, tốc độ phản ứngnhanh, dung dịch bị đục.*Kết luận: Dương tính.*Đánh giá: ++++c. Thuốc thử Dragendorff :Cho 3 giọt Dragendorff cho vào ống nghiệm 3 sau đó để nghiêng ống khoảng 30đến 45o rồi cho từ từ từng giọt thuốc thử Dragendorff chảy dọc theo thành ốngnghiệm cho đến khi xuất hiện tủa thì ngừng.➔ Kết quả thí nghiệm: xuất hiện tủa vàng cam, phản ứng xảy ra ngaylập tức, dung dịch trong.*Kết luận: Dương tính.*Đánh giá: +++2. Sắc ký lớp mỏnga. Chuẩn bị- Bản mỏng silica gel- Mẫu chuẩn- Mẫu thử ( dịch chiết 2)- Dung môi khai triển S2=CHCl3-MeOH-NH4OH(20: 3,6: 0,4)- Tiến hành sắc ký- Kẽ một đường thẳng cách mép dưới của bảng mỏng từ 1-1,5 cm, chấm 2 điểm: 1điểm kí hiệu là T (bên trái), điểm còn lại kí hiệu là C (bên phải).- Bảng nhỏ sắc kí bằng phương pháp chấm điểm, bảng lớn sắc kí bằng phương phápchấm vạch.- Phát hiện vết.b. bước thực hiện:- Kiềm hóa dung dịch về pH = 10 bằng NH4OH:• Lấy một mảnh giấy quỳ rồi chia đều ra thành từng mảnh nhỏ đặt lênmặt kính đồng hồ để định pH dung dịch.• Nhỏ vài giọt NH4OH vào phần 2 , dùng đũa thủy tinh chấm vàodung dịch trong trong phần 2 rồi chấm lên những mảnh quỳ tím trênmặt kính đồng hồ, nếu giấy quỳ vẫn còn màu đỏ thì tiếp tục nhỏNH4OH và chấm thử lên quỳ tím cho đến khi màu giấy quỳ giống vớimàu của pH = 10 ( màu xanh đen) trên thang đo pH thì ngừng.• Cho phần 2 vào bình lắng gạn cùng với 10ml dd CHCl3 ,đậy nắp bìnhlại và đem đi lắc 3 lần ( lưu ý lắc nhẹ nhàng tránh lắc mạnh dễ gâytạo nhũ ) sau đó đem bình đi chiết lấy phần dịch chiết 2 để chấmSKLM.c. Phát hiện vết trên bản mỏng bằng máy soi UV:❖ Ánh sáng thường:*Kết quả:Không phát hiện vết ở ánh sáng thường .❖ Ánh sáng ở bước sóng 254nm: Kết quả: Vết di chuyển xéo, vết có màu tím. Sắc ký đồ :• Cách làm hiện vết bằng thuốc thử Dragendorff: dùng kẹp gắp lần lượthai bản mỏng nhúng vào thuốc thử Dragendorff rồi để khô sẽ thấy xuất hiệnvết trên bản mỏng.❖ Ánh sáng ở bước sóng 365nm: Kết quả: Vết di chuyển không hoàn toàn, không nhìn rõ màu củavết. Kết quả Rf:586,5Rf2=8Rf1 =Biện pháp khắc phục đối với các hiện tượng ngoại ý:+ Vết di chuyển xéo: Thay bản mỏng khác hoặc thay bình sắc ký khác.+ Vết di chuyển không hoàn toàn: Loại tạp kỹ trước khi chấm lên bảng.II. Câu hỏi lượng giá1. Những lưu ý khi tiến hành định tính alkaloid bằng thuốc thử chung:- Khi thực hiện phản ứng với thuốc thử chung phải cho từ từ từng giọt thuốcthử ống nghiệm.- Không nên cho quá nhiều thuốc thử vào ống nghiệm vì một số thuốc thử cótủa và tủa tan lại trong một lượng thuốc thử thừa.2. Ý nghĩa của việc dùng NH4OH trong hệ dung môi:- Khi cho NH4OH vào thì pH của dung dịch lớn hơn pHa +2, các alkaloidchuyển về một dạng nhất định (alkaloid base), các vết sắc ký gọn, đều vàđẹp.- Khi cho NH4OH thì mẫu ở dạng alkaloid base (kém phân cực) cho Rf caovà làm độ chín xác cao hơn.3. Nếu các vết có Rf quá thấp trên sắc kí đồ, hướng giải quyết để có sắc ký đồtốt hơn:- Thay thế hệ dung môi.- Chấm dung dịch thử với một lượng vừa đủ.- Trong quá trình khai triển, để dung môi khai triển chạy quãng đường càngdài càng tốt mà gần mép bản mỏng không quá 0,5 cm.- Chuyển dạng của alkaloid.4. Bằng sắc kí lớp mỏng có thể kết luận sơ bộ hai chất nào đó là khác nhau(hoặc đồng nhất).5. Để kết luận một chất X nào đó có trong thành phần của hỗn hợp Y cần làmsắc kí như sắc kí lớp mỏng.• Nếu Rf của X bằng với độ dài Rf bất kì có trong thành phần của hỗn hợp Ythì có thể kết luận.• Để có độ chính xác cao hơn có thể làm với nhiều hệ dung môi khác nhauhoặc xử lý 2 chất có cùng Rf sau đó cho chạy với một hệ dung môi khácnếu vẫn cùng Rf kết luận là chất X có trong thành phần của hỗn hợp Y.Bài 5: Dược Liệu Chứa Glycosid Trợ Tim1. Chiết xuất và tinh chế glycoside tim từ lá Trúc đàoLấy 5g bột lá Trúc đào ngâm trong một bình nón 100ml với 30ml ethanol 25%trong 24 giờ. Sau đó đun nóng 5-10 phút (thỉnh thoảng lắc) trên bếp cách thủy đunsôi. Gạn lấy dịch lọc vào 1 bucher.Phần bã còn lại được chiết tiếp trên bếp cách thủy đun sôi như trên thêm 2 lầnnữa, mỗi lần với 15ml ethanol 25%. Gộp chung cách dịch lọc.Thêm vào dịch chiết 10ml dung dịch chì acetat 30%, khuấy kỹ, để lắng rồi gạn vàlọc qua giấy lọc. Kiểm tra việc loại tạp, khi dung dịch lọc được khoảng 20ml,bằng cách nhỏ thêm vào dịch lọc1 giọt dung dịch chì acetat , nếu còn xuất hiện kếttủa thì phải cho thêm dung dịch chì acetat và lọc lại.Thêm vào dung dịch lọc trên 10ml dung dịch natri sulfat 15%, khuấy kỹ, để lắngrồi gạn và lọc qua bông gòn. Kiểm tra việc loại chì acetat, khi dung dịch lọc đượckhoảng 15ml, bằng 1 giọt dung dịch natri sulfat, nếu còn xuất hiện kết tủa thì phảicho thêm dung dịch natri sulfat và lọc lại.Dịch lọc sau khi đã loại hết muối chì thừa được lắc với CHCl3 (10ml x 2 lần)trong bình lắng gạn, lấy lớp dưới (phần dung dịch trong suốt). Gộp các dịchCHCl3và làm khan bằng bột Na2SO4 khan.Chia dịch CHCl3 thành 6 phần trong 6 ống nghiệm. Bốc hơi CHCl3 trong 4 ốngnghiệm trên cách thủy cho đến cắn khô. Dung dịch trong ống nghiệm 5 được dùngngay để làm phản ứng Liebermann – BurchardSơ đồ chiết xuất và tinh chế glycoside tim:Bột lá Trúc đào (5g)Ngâm cồn25% (24h)BM (5-10phútLọcDịch chiết (30 ml)10ml Pb(CH3COO)2 30%Khuấy kỹ →Để yên (10-15 phút) → Lọcqua giấy lọcDịch lọc 11 giọtPb(CH3COO)210ml Na2SO4 15%Khuấy kỹ →Để yên →Lọcqua bôngDịch lọc 21 giọt Na2SO415%Lắc CHCl3 (Bìnhlắng gạn)(10ml x 2 lần)Dịch glycosidLàm khan = Na2SO4khanChia làm 6 ốngBM1234Sử dụng để định tínhglycoside tim562. Định tính glycisod tim2.1. Phản ứng của phần đườngPhản ứng Kaller – KilianiCho vào phần cắn trong ống nghiệm 1ml thuốc thử Kelller, khuấy kỹ cho tan. Thêm nhẹnhàng 1ml thuốc thử Kiliani dọc theo thành ống nghiệmPhản ứng dương tính khi ở mặt ngăn cách của 2 lớp thuốc thử xuất hiện một vòng màuđỏ hoặc đỏ nâu và có màu xanh lá khuyếch tán dần trên lớp trên.Phản ứng dương tính2.2. Phản ứng của phần aglycon2.2.1. Phản ứng của khung steroidPhản ứng Liebermann – Burchard (thực hiện trong tủ hút)Cho 1ml dung dịch anhydrid acetit vào ống nghiệm khô có chứa sẵn dung dịch glycosidetim trong CHCl3, lắc đều.Để ống nghiệm nghiêng vào giá hoặc vào 1 becher, cho nhẹ nhàng theo thành ốngnghiệm khoảng 2ml dung dịch acid sulfuric đậm đặc.Phản ứng đương tính khi giữa 2 lớp thuốc thử xuất thử xuất hiện 1 vòng ngăn cách, sátdưới vòng này có một màu hồng hoặc tím, phía trên vòng này có màu xanh lá tới chàm.Phản ứng dương tính2.2.1. Phản ứng của vòng lacton 5 cạnha. Phản ứng BaljetCho thuốc thử Baljet ( dung dịch đồng lượng Baljet 1 + Baljet 2) vào 1 ống nghiệm rỗnglàm mẫu chứng, 1 ống nghiệm có chứa cắn glycosid tim (mẫu thử) rồi khuấy hay lắc kỹ.Phản ứng dương tính khi dung dịch trong ống nghiệm có chứa cắn glycosid tim có màucam đậm hơn so với dung dịch trong ống chứng.Phản ứng dương tínhb. Phản ứng LegalCho vào mỗi ống nghiệm, ống nghiệm chứa có chứa cắn glycosid tim, ống nghiệmchứng, 4 giọt cồn 90%.Thêm vào đó 1-2 giọt dung dịch KOH 10% trong cồn (hoặc pyridin), thêm tiếp dungdịch 1 giọt dung dịch natri nitroprussiat 0,5%.Phản ứng dương tính khi dung dung dịch mẫu có chứa cắn glycosid tim có màu đậm hơnso với dung dịch trong ống chứng.Phản ứng dương tính