Trong bài viết hôm nay, Toppy sẽ giúp các em hiểu một cách cụ thể nhất về phản ứng oxi hóa khử là gì cũng như giải các bài tập có trong bài phản ứng oxi hóa khử lớp 10. Mong rằng tài liệu này có thể giúp cho các em củng cố thêm kiến thức cũng như học tốt hơn môn học này. Show
Phản ứng oxi hóa khử là gì?Phản ứng oxi hóa khử là phản ứng hóa học mà ở đó có sự chuyển electron giữa các chất tham gia vào phản ứng. Hiểu một cách đơn giản thì đây là phản ứng hóa học khiến cho một số nguyên tố thay đổi số oxi hóa. Tham gia vào phản ứng này gồm có:
Ví dụ: Đối với phương trình trên: Fe0 → Fe2++ 2e
Như vậy: Phản ứng của sắt với dung dịch đồng sunfat là phản ứng oxi hóa – khử bởi vì tồn tại đồng thời cả sự oxi hóa và sự khử. >>> Xem thêm bài viết: Nhóm halogen – Khám phá thông tin chi tiết nhất cùng Toppy Lập phương trình hóa học của phản ứng oxi hóa khử lớp 10Sau khi đã tìm hiểu phản ứng oxi hóa khử là gì cũng như nguyên lý hoạt động của phản ứng, chúng ta có các bước để lập phương trình của phản ứng oxi hóa khử như sau: Bước 1: Xác định số oxi hóa của tùng nguyên tố. Như vậy bạn sẽ tìm được chất oxi hoá và chất khử của phương trình. Bước 2: Tiến hành viết phương trình sau đó cân bằng. Bước 3: Tìm hệ số thích hợp của chất oxy hóa và chất khử sao cho tổng số electron cho đi sẽ bằng với tổng số electron nhận. Bước 4: Cuối cùng là đặt hệ số của các chất oxy hóa và chất khử vào sơ đồ phản ứng. Từ đó chúng ta sẽ tính ra hệ số các chất khác. Kiểm tra xem đã có sự cân bằng giữa nguyên tử của các nguyên tố cũng như và cân bằng điện tích hai vế chưa. Các phản ứng oxi hóa khửCác loại phản ứng oxi hóa khử là gì? Chúng được chia thành nhiều loại khác nhau đó là: Phản ứng oxi hóa – khử thông thường: Tức là chất khử và chất oxi hóa sẽ tồn tại ở 2 phân tử chất khác nhau. C + 4HNO3 đặc → CO2 + 4NO2 + 2H2O Cu + 2H2SO4 đặc → CuSO4 + SO2 + 2H2O Phản ứng oxi hóa – khử nội phân tử là phản ứng mà chất khử và chất oxi hóa sẽ thuộc cùng 1 phân tử nhưng ở 2 nguyên tử khác nhau. Thường gặp ở các phản ứng nhiệt phân. AgNO3 → Ag + NO2 + O2 Cu(NO3)2 → CuO + NO2 + O2 Phản ứng tự oxi hóa – khử: Trong phản ứng này, chất khử cũng đồng thời là chất oxi hóa. Cl2 + 2NaOH → NaCl + NaClO + H2O 2NO2 + 2NaOH → NaNO2 + NaNO3 + H2O 4KClO3 → 3KClO4 + KCl Ý nghĩa của phản ứng oxi hóa khử là gì?Phản ứng oxi hóa khử là quá trình quan trọng của thiên nhiên. Chúng tồn tại ở các dạng như: quá trình trao đổi chất, sự hô hấp của con người, quá trình thực vật hấp thụ khí cacbonic giải phóng oxi. Ngoài ra, phản ứng này cũng xảy ra ở sự đốt cháy nhiên liệu trong các động cơ, quá trình điện phân, phản ứng trong pin và trong acquy… Quá trình sản xuất ví dụ như luyện kim, chế tạo hóa chất, chất dẻo, dược phẩm, phân bón hóa học… cũng đều có sự xuất hiện của phản ứng oxi hóa khử. Phản ứng oxi hóa khử bài tậpBài 1 trang 113 SGK hóa 8Hãy chép vào vở bài tập những câu đúng trong các câu sau đây:
Lời giải:
Bài 2 trang 113 SGK hóa 8Hãy cho biết trong những phản ứng hóa học xảy ra quanh ta sau đây, phản ứng nào là phản ứng oxi hóa – khử? Lợi ích và tác hại của mỗi phản ứng?
Lời giải: Các phản ứng oxi hóa – khử là: a, b, d.
Học hóa có rất nhiều điều thú vị mà chúng ta chưa khám phá hết. Trong đó, những kiến thức về phản ứng oxi hóa khử vô cùng phong phú với tính ứng dụng rất cao. Để tìm hiểu rõ hơn về phản ứng oxi hóa khử là gì và các kiến thức liên quan khác, các em có thể truy cập vào địa chỉ: https://toppy.vn/.
Phản ứng oxi hóa khử là phản ứng hóa học trong đó có sự chuyển electron giữa các chất phản ứng. Dấu hiệu nhận biết là phản ứng có sự thay đổi số oxi hóa của một số nguyên tố. Phản ứng oxi hóa khử trong hữu cơ là phản ứng hóa học vừa xảy ra quá trình oxi hóa vừa xảy ra quá trình khử.
Như vậy, sự khử và sự oxi hóa là hai quá trình hoàn toàn ngược nhau nhưng cùng xảy ra đồng thời trong cùng một phản ứng oxi hóa-khử. Số oxi hóa trong nguyên tử của phản ứng oxi hóa khửMột số quy tắc hóa học khi xác định số oxi hóa cụ thể như sau:
Số oxi hóa trong hợp chất của phản ứng oxi hóa khửSố oxi hóa của oxi trong các hợp chất bằng -2 (trừ trường hợp peoxit H2+1O2−1 và hợp chất với flo O+2F2−1 ) Số oxi hóa của hidro trong các hợp chất đa số bằng +1 ( trừ hợp chất hidrua Na+1H−1, Ca+2H2−1 ) Số oxi hóa của flo luôn là -1 Các kim loaị nhóm IA, IIA, IIIA luôn có số oxi hóa lần lượt là +1, +2 và +3 Tổng các số oxi hóa của các nguyên tử trong phân tử luôn bằng 0. VD : axit nitric HNO3 trong đó số oxi hóa của hidro là +1, vậy số oxi hóa của nhóm (NO−3) là -1. Cách cân bằng phản ứng oxi hóa khửNguyên tắc chung: Với mục đích nhằm cân bằng p/ư oxi hóa khử chính là số điện tử cho của chất khử phải bằng số điện tử nhận của chất oxi hóa hay số oxi hóa tăng của chất khử phải bằng số oxi hóa giảm của chất oxi hóa. Dưới đây là một số cách cân bằng phản ứng oxi hóa khử phổ biến, cụ thể như sau: Phương pháp nguyên tử nguyên tốNội dung: Khi cân bằng ta cố ý viết các đơn chất khí (H2, O2, C12, N2…) dưới dạng nguyên tử riêng biệt rồi lập luận qua một số bước. Ví dụ cụ thể: Cân bằng phản ứng hóa học: P + O2 –> P2O5 Ta viết như sau: P + O –> P2O5 Để tạo thành 1 phân tử P2O5 cần 2 nguyên tử P và 5 nguyên tử O: 2P + 5O –> P2O5 Tuy nhiên phân tử oxi bao giờ cũng gồm hai nguyên tử, như vậy nếu lấy 5 phân tử oxi tức là số nguyên tử oxi tăng lên gấp 2 thì số nguyên tử P và số phân tử P2O5 cũng tăng lên gấp 2, tức 4 nguyên tử P và 2 phân tử P2O5. Vì thế: 4P + 5O2 –> 2P2O5 Phương pháp hóa trị tác dụngHóa trị tác dụng là hóa trị của nhóm nguyên tử hay nguyên tử của các nguyên tố trong chất tham gia và tạo thành trong PUHH. Khi áp dụng phương pháp này, ta cần tiến hành các bước sau:
Phương pháp dùng hệ số phân sốVới phương pháp dùng hệ số phân số, các hệ số vào các công thức của các chất tham gia phản ứng, không phân biệt số nguyên hay phân số sao cho số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở hai vế bằng nhau. Sau đó khử mẫu số chung của tất cả các hệ số. Phương pháp “chẵn – lẻ”Nguyên tắc: Một phản ứng sau khi đã cân bằng thì số nguyên tử của một nguyên tố ở vế trái bằng số nguyên tử nguyên tố đó ở vế phải. Vì vậy nếu số nguyên tử của một nguyên tố ở một vế là số chẵn thì số nguyên tử nguyên tố đó ở vế kia phải chẵn. Nếu ở một công thức nào đó số nguyên tử nguyên tố đó còn lẻ thì phải nhân đôi. Phương pháp xuất phát từ nguyên tố chung nhấtNguyên tắc phương pháp: Chọn nguyên tố có mặt ở nhiều hợp chất nhất trong phản ứng để bắt đầu cân bằng hệ số các phân tử. Phương pháp cân bằng electronVới phương pháp này, ta sẽ cân bằng qua ba bước như sau: a. Xác định sự thay đổi số oxi hóa. b. Lập thăng bằng electron. c. Đặt các hệ số tìm được vào phản ứng và tính các hệ số còn lại. Phương pháp cân bằng đại sốVới phương pháp này sẽ dùng để xác định hệ số phân tử của chất tham gia và thu được sau phản ứng hoá học, ta coi hệ số là các ẩn số và kí hiệu bằng các chữ cái a, b, c, d… rồi dựa vào mối tương quan giữa các nguyên tử của các nguyên tố theo định luật bảo toàn khối lượng để lập ra một hệ phương trình bậc nhất nhiều ẩn số. Giải hệ phương trình này và chọn các nghiệm là các số nguyên dương nhỏ nhất ta sẽ xác định được hệ số phân tử của các chất trong phương trình phản ứng hoá học. Người đăng: hoy Time: 2020-09-21 16:12:31 |