Vận dụng ngang giá sức mua trong thực tế

Ngang giá sức mua tương đối (tiếng Anh: Relative Purchasing Power Parity. viết tắt: RPPP) là một sự mở rộng của lí thuyết ngang giá sức mua truyền thống và nó bao gồm cả những thay đổi trong lạm phát theo thời gian.

Vận dụng ngang giá sức mua trong thực tế

(Hình minh họa: MBA Mondays)

Khái niệm

Ngang giá sức mua tương đối trong tiếng Anh là Relative Purchasing Power Parity, viết tắt là RPPP.

Ngang giá sức mua tương đối (RPPP) là một sự mở rộng của lí thuyết ngang giá sức mua (PPP) truyền thống và nó bao gồm cả những thay đổi trong lạm phát theo thời gian.

Sức mua là sức mạnh của tiền thể hiện qua số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà một đơn vị có thể mua và có thể giảm do lạm phát. RPPP cho thấy rằng các quốc gia có tỉ lệ lạm phát cao hơn sẽ có đồng tiền bị mất giá. 

Theo RPPP, sự khác biệt giữa tỉ lệ lạm phát của hai quốc gia và giá hàng hóa sẽ thúc đẩy những thay đổi trong tỉ giá hối đoán giữa hai nước. RPPP mở rộng quan điểm về PPP và bổ sung cho lí thuyết ngang giá sức mua tuyệt đối (Absolute purchasing power parity - APPP). Khái niệm APPP nói rằng, tỷ giá hối đoái giữa hai quốc gia sẽ bằng với tỉ lệ các mức giá cho hai quốc gia đó. 

RPPP có công thức:

S1 / S2 = (1 + IA) / (1 + IB)

Trong đó: 

S1 = tỷ giá giữa tiền tệ nước A và nước B ban đầu

S2 = tỷ giá giữa tiền tệ nước A và nước B tương lai

IA = tỉ lệ lạm phát của nước A

IB = tỉ lệ lạm phát của nước B

Ngang giá sức mua theo lí thuyết

Ngang giá sức mua (PPP) là ý kiến cho rằng hàng hóa ở một quốc gia sẽ có giá tương đương ở một quốc gia khác, khi tỉ giá hối đoái của họ được áp dụng. Theo lí thuyết này, hai loại tiền tệ ngang bằng nhau khi một rổ hàng hóa trên thị trường có giá trị như nhau ở cả hai quốc gia.

Việc so sánh giá của các mặt hàng giống hệt nhau tại các quốc gia khác nhau sẽ xác định tỉ lệ PPP. 

Tuy nhiên, để có một so sánh chính xác là điều rất khó khăn vì những khác biệt về chất lượng sản phẩm, thái độ của người tiêu dùng và điều kiện kinh tế ở mỗi quốc gia. Ngoài ra, PPP là một khái niệm lí thuyết có thể không đúng trong thế giới thực, đặc biệt là trong ngắn hạn. 

RPPP về cơ bản là một hình thức linh động của PPP, vì nó liên quan đến sự thay đổi tỉ lệ lạm phát của hai quốc gia với sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái của họ. Lí thuyết cho rằng, lạm phát sẽ làm giảm sức mua thực sự của đồng tiền của một quốc gia. Do đó, nếu một quốc gia có tỉ lệ lạm phát hàng năm là 10%, thì đồng tiền của quốc gia đó sẽ có thể mua được ít hơn 10% hàng hóa thực vào cuối một năm. 

RPPP cũng bổ sung cho lí thuyết ngang giá sức mua tuyệt đối. Khái niệm này xuất phát từ một ý tưởng cơ bản được gọi là qui luật một giá. Lí thuyết này nói rằng chi phí thực của hàng hóa phải giống nhau trên tất cả các quốc gia sau khi xét đến tỷ giá hối đoái. 

Ví dụ về ngang giá sức mua tương đối

Giả sử trong năm tới, lạm phát khiến giá trung bình cho hàng hóa ở Mỹ tăng 3%. Trong cùng thời gian, giá cho các sản phẩm ở Mexico tăng 6%. Có thể nói rằng, Mexico đã có lạm phát cao hơn Mỹ vì giá ở đó đã tăng nhanh hơn 3 điểm. 

Theo khái niệm RPPP, sự khác biệt ba điểm đó sẽ dẫn đến sự thay đổi 3 điểm trong tỷ giá hối đoái giữa Mỹ và Mexico. Vì vậy, có thể hi vọng đồng peso Mexico mất giá với tỉ lệ 3% mỗi năm hoặc đồng đô la Mỹ nên tăng giá ở mức 3% mỗi năm.

(Theo Investopedia)

Ích Y

Ngang giá sức mua (tiếng Anh: Purchasing Power Parity, viết tắt: PPP) là tỉ lệ trao đổi gữa hai đồng tiền, theo tỉ lệ này thì số lượng hàng hóa mua được là như nhau ở hai quốc gia, có tính đến tỉ giá hối đoái.

Vận dụng ngang giá sức mua trong thực tế

Hình minh họa. Nguồn: wallstreetmojo.com

Khái niệm

Ngang giá sức mua trong tiếng Anh là Purchasing Power Parity, viết tắt là PPP.

Ngang giá sức mua là một thước đo phân tích vĩ mô so sánh khả năng sản xuất và mức sống giữa các quốc gia. Ngang giá sức mua là học thuyết kinh tế so sánh tiền tệ của các quốc gia thông qua cách tiếp cận về giỏ tiền tệ.

Theo khái niệm này, hai loại tiền tệ đang ở trạng thái cân bằng được gọi là hai loại tiền tệ ngang giá khi một giỏ hàng hóa có giá như nhau ở cả hai quốc gia, có tính đến tỉ giá hối đoái.

Công thức tính ngang giá sức mua

Vận dụng ngang giá sức mua trong thực tế

Ngang giá sức mua và Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)

Trong kinh tế vĩ mô đương đại, GDP đề cập đến tổng giá trị tiền tệ của hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong một quốc gia. GDP danh nghĩa tính toán giá trị tiền tệ theo các giá trị  tuyệt đối. GDP thực điều chỉnh tổng sản phẩm quốc nội danh nghĩa theo lạm phát.

Tuy nhiên, một số phương pháp tính toán thậm chí còn đi xa hơn, điều chỉnh GDP theo ngang giá sức mua. Sự điều chỉnh này nhằm mục đích chuyển đổi GDP danh nghĩa thành một con số dễ so sánh hơn giữa các quốc gia với các loại tiền tệ khác nhau.

Ví dụ, một chiếc áo phông ở Mỹ có giá 10 USD và và ở Đức là 8 EUR. Để có thể so sánh, trước tiên chúng ta phải chuyển đổi 8 EUR sang USD. Nếu tỉ giá hối đoái trong trường hợp này ở mức 8 EUR đổi sang được 15 USD, thì ngang giá sức mua sẽ là 15/10 hoặc 1,5.

Nói cách khác, với mỗi 1 USD chi cho áo phông ở Mỹ, phải mất 1,5 USD để mua chiếc áo tương tự ở Đức bằng đồng euro.

Các hạn chế của ngang giá sức mua

Chi phí vận chuyển

Hàng hóa không có sẵn trong nội địa phải được nhập khẩu, làm phát sinh chi phí vận chuyển. Những chi phí này không chỉ bao gồm tiền nhiên liệu mà còn cả thuế nhập khẩu. Do đó, hàng hóa nhập khẩu sẽ bán với giá tương đối cao hơn so với hàng hóa có nguồn gốc nội địa giống hệt nhau.

Khác biệt thuế

Thuế đánh vào hàng hóa của chính phủ như thuế giá trị gia tăng có thể cao hơn ở một quốc gia so với các quốc gia khác.

Sự can thiệp của chính phủ

Thuế quan có thể làm giá hàng hóa nhập khẩu tăng đáng kể, dẫn tới các sản phẩm tương tự ở những nước khác sẽ rẻ hơn tương đối.

Các chi phí khác

Các yếu tố chi phí đầu vào của hàng hóa như chi phí bảo hiểm, vệ sinh và lao động ở các quốc gia là rất khác nhau và khó có thể so sánh ngang giá giữa các quốc gia

Cạnh tranh

Hàng hóa có thể được cố tình định giá cao hơn trong một quốc gia. Trong một số trường hợp, giá cao hơn là do một công ty có thể có lợi thế cạnh tranh so với những nhà cung cấp khác, giữ thế độc quyền riêng hoặc là một phần của một tập đoàn độc quyền. 

(Theo investopedia.com)

Hằng Hà

Lý thuyết ngang bàng sức mua (purchasing power parity theory) là lý thuyết về tỷ giá hối đoái cho rằng trong chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi. Tỷ giá hối đoái sẽ điều chỉnh để loại trừ những khác biệt về tỷ lệ lạm phát giữ các nước có quan hệ thương mại với nhau nhằm duy trì sự cân bằng cán cân thanh toán. Tỷ lệ lạm phát khác nhau sẽ gây ra sự thay đổi tỷ giá hối đoái theo hai cách chủ yếu. Cách thứ nhất liên quan đến ảnh hưởng của những thay đổi trong giá tương đối đối với nhu cầu xuất và nhập khẩu. Khi giá sản phẩm của nước A tăng so với giá sản phẩm của nước B, người mua có xu hướng chuyển từ sản phẩm của A sang mua sản phẩm của O làm cho nhu cầu về đồng tiền của nước A giảm và nhu cầu về đồng tiền của nước B tăng. Điều này dẫn tới sự lên giá của đồng tiền nước B so với đồng tiền nước A trên thị trường hối đoái. Như vậy, mức giá trong nước cao hơn ở nước A được bù lại bằng sự sụt giảm giá trị đối ngoại của đồng tiền trong nước.

Cách thứ hai tà tỷ giá hối đoái có thể thay đổi để đáp lại sự chênh lệch tỷ lệ lạm phát thông qua hoạt động đầu cơ trên thị trường hối đoái. Khi giá cả ở nước A tăng so với giá cả ở nước B, các nhà quản lý cơ cấu tài sản và đầu cơ ngoại tệ dự kiến có thể có sự giảm sút giá trị thực tế của đồng tiền nước A nếu tính bằng sức mua của nó và họ có xu hướng bán đồng tiền của nước A. Điều này làm cho đồng tiền nước A xuống giá. Bởi vậy, lý thuyết này dự báo rằng mức chênh lệch lạm phát dẫn đến những thay đổi mang tính bù trừ của tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên, cũng có thể chính những thay đổi của tỷ giá hối đoái gây ra sự chênh lệch về tỷ lệ lạm phát. Chẳng hạn, nếu nhu cầu nhập khẩu rất ít cơ giãn đối với giá cá, sự xuống giá của đồng tiền trong nước có thể dần tới sự gia tăng lạm phát trong nước. Vì vậy, ở đây chúng ta gạp khó khăn trong việc xem xét chiều của mối quan hệ nhân quả.

Nguyên lý sức mua tương đối được xem như là một loại công cụ để phân tích kinh tế chuyên sâu dựa trên những số liệu cụ thể và các số liệu tài chính đáng tin. Trong kinh tế học thì sức mua có rất nhiều loại tùy thuộc vào thị trường tài chính lý thuyết được áp dụng trong đó có Ngang giá sức mua tương đối. Vậy cụ thể để hiểu rõ hơn về ngang giá sức mua tương đối là gì? Đặc điểm và công thức tính của ngang giá sức mua tương đối. Bài viết dưới đây chúng tôi xin cung cấp thông tin chi tiết về nội dung này.

Vận dụng ngang giá sức mua trong thực tế

Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

1. Ngang giá sức mua tương đối là gì?

Trước khi tìm hiểu ý nghĩa  của ngang giá sức mua tương đối chúng ta cần hiểu được sức mua tương đối là gì và thuật ngữ PPP, chúng ta cần nắm được PPP là gì. Có thể hiểu đây là từ viết tắt của khái niệm ngang giá sức mua. PPP là một lý thuyết kinh tế thường gặp giúp chúng ta đánh giá và so sánh sức mạnh nền kinh tế của hai quốc gia với nhau

Ngang giá sức mua tương đối hay trong tiếng Anh với tên gọi là Relative Purchasing Power Parity, viết tắt là RPPP. Ngang giá sức mua tương đối (RPPP) là một sự mở rộng của lí thuyết ngang giá sức mua (PPP) truyền thống và nó bao gồm cả những thay đổi trong lạm phát theo thời gian. Sức mua là sức mạnh của tiền thể hiện qua số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà một đơn vị có thể mua và có thể giảm do lạm phát. RPPP cho thấy rằng các quốc gia có tỉ lệ lạm phát cao hơn sẽ có đồng tiền bị mất giá.

Ví dụ về ngang giá sức mua tương đối cụ thể như sau:

Chúng ta có thể ví dụ như trong các năm tới đây việc lạm phát khiến giá trung bình cho hàng hóa ở Mỹ tăng 3%. Trong cùng thời gian, giá cho các sản phẩm ở Mexico tăng 6%. Có thể nói rằng, Mexico đã có lạm phát cao hơn Mỹ vì giá ở đó đã tăng nhanh hơn 3 điểm. Theo khái niệm RPPP, sự khác biệt ba điểm đó sẽ dẫn đến sự thay đổi 3 điểm trong tỷ giá hối đoái giữa Mỹ và Mexico. Vì vậy, có thể hi vọng đồng peso Mexico mất giá với tỉ lệ 3% mỗi năm hoặc đồng đô la Mỹ nên tăng giá ở mức 3% mỗi năm.

Như vậy, từ các nội dung trên chúng ta có thể thấy nguyên lý chủ đạo của lý thuyết PPP dựa trên ý tưởng rằng mọi quốc gia sử dụng chung một loại tiền tệ. Trong trường hợp này các phép tính PPP sẽ giúp nhà đầu tư nắm được những mặt hàng khác nhau sẽ có giá bao nhiêu tiền tại mỗi nước. Thế là lý thuyết giúp nhà giao dịch tính toán tỷ giá hối đoái tiền tệ nhằm xác định sức mua của một loại tiền tệ khác.

Cũng theo đó chúng ta thấy phiên bản ban đầu của lý thuyết ngang giá sức mua coi tất cả các dịch vụ và sản phẩm ở mọi quốc gia đều được tính bằng giá. Phương pháp này hiện nay có thể thấy vẫn được sử dụng tới ngày nay ở nhiều dạng khác nhau tùy thuộc cách chúng ta muốn áp dụng lý thuyết như thế nào trên thực tế.

2. Đặc điểm ngang giá sức mua tương đối là gì?

Ngang giá sức mua thường được hiểu là ngang giá sức mua tuyệt đối để phân biệt với lý thuyết ngang giá sức mua tương đối_một lý thuyết dự đoán mối quan hệ về tỉ lệ lãi suất giữa hai quốc gia và những sự biến đổi của tỉ giá hối đoái của tiền tệ hai nước đó.

Xem thêm: Chăn nuôi gia súc gia cầm có phải đăng ký kinh doanh không?

Một tỉ giá hối đoái ngang giá sức mua sẽ cân bằng sức mua của hai loại tiền tệ khác nhau tại mỗi quốc gia với một giỏ hàng hoá nhất định. Loại tỉ giá hối đoái đặc biệt này thường được sử dụng để so sánh chất lượng cuộc sống của người dân tại hai hay nhiều quốc gia khác nhau. Điều chỉnh tỉ giá hối đoái giữa các đồng tiền sẽ cho kết quả khả quan hơn là chỉ đơn thuần so sánh tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của các quốc gia sử dụng các đồng tiền đó. Tuy nhiên việc điều chỉnh tỉ giá hối đoái cũng gây nhiều tranh cãi vì việc tạo một giỏ hàng hoá để so sánh sức mua tiền tệ giữa các quốc gia là vô cùng khó khăn.

Thị trường ngoại hối có sự biến động rất mạnh mẽ nhưng có rất nhiều người tin rằng tỉ giá hối đoái ngang giá sức mua phản ánh sự cân bằng về giá trị trong dài hạn. Nếu sử dụng tỉ giá thị trường, không có sự điều chỉnh thì kết quả có thể sẽ có sự sai lệch bởi vì giá cả của các hàng hoá và dịch vụ phi thương mại ở các  nước nghèo thì thường thấp hơn nhiều so với các nước phát triển. Ví dụ: với 1 đôla ở Việt Nam ta có thể mua được nhiều thứ hơn 1 đôla tiêu ở Mỹ. Sự khác biệt giữa tỉ giá hối đoái ngang giá sức mua và tỉ giá hối đoái thị trường là rất lớn.

Ví dụ: theo các thống kê về tình hình phát triển thế giới của World Bank năm 2005, nếu tính ngang giá sức mua thì 1 đôla Mỹ tương đương 1.8 nhân dân tệ của Trung Quốc (tính vào năm 2003), tuy nhiên, tỉ giá danh nghĩa giữa hai đồng tiền này là 1 đôla bằng 7.9 nhân dân tệ. Sự khác biệt này có nhiều ý nghĩa, vd GDP bình quân đầu người của Trung Quốc là khoảng 1.800$ trong khi nếu tính theo ngang giá sức mua, con số này lên tới 7.204$_một con số khẳng định vị trí nền kinh tế thứ hai thế giới. Tuy nhiên, cũng tính theo ngang giá sức mua, GDP bình quân đầu người của Nhật Bản sẽ sụt xuống còn 30.615$ trong khi đó con số danh nghĩa là 37.600$.

Việc tính toán ngang giá sức mua là rất phức tạp vì trên thực tế có sự khác biệt lớn về mức giá giữa các quốc gia, chênh lệch trong giá thực phẩm có thể lớn hơn so với sự chênh lệch trong giá nhà ở, hoặc có thể không biến động nhiều bằng giá các dịch vụ giải trí….Người dân ở các quốc gia khác nhau có thói quen tiêu dùng khác nhau tức là sẽ có các giỏ hàng hoá khác nhau. Vì vậy việc so sánh giá cả của các giỏ hàng hoá khác nhau thông qua chỉ số giá cả là rất cần thiết. Đây cũng lại là một nhiệm vụ rất khó khăn bởi mô hình mua bán và thậm chí các hàng hoá mua bán trên thị trường cũng rất khác nhau giữa các nước. Ngoài ra, khi tiến hành so sánh ngang giá sức mua giữa các thời kì cần tính đến những tác động của nhân tố lạm phát.

Bên cạnh đó chúng ta thấy trong cộng đồng nhà giao dịch và nhà đầu tư cũng có thể hưởng lợi từ nhiều phương pháp đa dạng khác để sử dụng lý thuyết làm công cụ xử lý các loại dữ liệu kinh tế xã hội. Ví dụ cụ thể, nhà giao dịch có thể sử dụng PPP để dự đoán biến động trên thị trường tài chính. Các nhà kinh tế học cũng sẽ có cơ hội đo lường mức độ nghèo đói toàn cầu cùng các thông số khác.

3. Công thức tính ngang giá sức mua tương đối

Theo RPPP, sự khác biệt giữa tỉ lệ lạm phát của hai quốc gia và giá hàng hóa sẽ thúc đẩy những thay đổi trong tỉ giá hối đoán giữa hai nước. RPPP mở rộng quan điểm về PPP và bổ sung cho lí thuyết ngang giá sức mua tuyệt đối (Absolute purchasing power parity – APPP). Khái niệm APPP nói rằng, tỷ giá hối đoái giữa hai quốc gia sẽ bằng với tỉ lệ các mức giá cho hai quốc gia đó.

RPPP có công thức:

S1 / S2 = (1 + IA) / (1 + IB)

Trong đó:

Xem thêm: Công văn 6349/TCHQ-GSQL về việc thủ tục tạm nhập tái xuất trang thiết bị, tài sản của khách và thí sinh tham gia sự kiện Hoa hậu quý bà đẹp và thành đạt thế giới năm 2009 do Tổng cục Hải quan ban hành

S1 = tỷ giá giữa tiền tệ nước A và nước B ban đầu

S2 = tỷ giá giữa tiền tệ nước A và nước B tương lai

IA = tỉ lệ lạm phát của nước A

IB = tỉ lệ lạm phát của nước B

4. Các hạn chế của ngang giá sức mua hiện nay.

Hạn chế về các loại chi phí vận chuyển: Ở nội dung này chúng ta có thể hiểu các loại hàng hóa không có sẵn trong nội địa phải được nhập khẩu, làm phát sinh chi phí vận chuyển. Những chi phí này không chỉ bao gồm tiền nhiên liệu mà còn cả thuế nhập khẩu. Do đó, hàng hóa nhập khẩu sẽ bán với giá tương đối cao hơn so với hàng hóa có nguồn gốc nội địa giống hệt nhau.

Hạn chế dựa trên sự khác biệt thuế, có thể thấy Thuế đánh vào hàng hóa của chính phủ như thuế giá trị gia tăng có thể cao hơn ở một quốc gia so với các quốc gia khác.

Sự can thiệp của chính phủ: theo đó thì các loại Thuế quan có thể làm giá hàng hóa nhập khẩu tăng đáng kể, dẫn tới các sản phẩm tương tự ở những nước khác sẽ rẻ hơn tương đối.

Các chi phí khác ở đây đó là các yếu tố chi phí đầu vào của hàng hóa như chi phí bảo hiểm, vệ sinh và lao động ở các quốc gia là rất khác nhau và khó có thể so sánh ngang giá giữa các quốc gia

Xem thêm: Công văn 1587/VPCP-KNTN về thí điểm xử lý đối với gia súc, gia cầm nhập lậu bị bắt giữ do Văn phòng Chính phủ ban hành

Cạnh tranh: chúng ta tahays hiện nay cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu cho sự phát triển tuy nhiên hiện nay hàng hóa có thể được cố tình định giá cao hơn trong một quốc gia. Trong một số trường hợp, giá cao hơn là do một công ty có thể có lợi thế cạnh tranh so với những nhà cung cấp khác, giữ thế độc quyền riêng hoặc là một phần của một tập đoàn độc quyền.

Trên đây là thông tin do công ty Luật Dương Gia chúng tôi cung cấp về nội dung ” Ngang giá sức mua tương đối là gì? Đặc điểm và công thức tính” và các thông tin pháp lý dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.