Giải câu 1, 2, 3, 4 bài Con sẻ trang 90 SGK Tiếng Việt 4 tập 2. Câu 3. Hình ảnh con sẻ mẹ dũng cảm lao xuống cứu con được miêu tả như thế nào?
Bài đọc Con sẻ Tôi đi dọc lối vào vườn. Con chó chạy trước tôi. Chợt nó dừng chân và bắt đầu bò, tuồng như đánh hơi thấy vật gì. Tôi nhìn dọc lối đi và thấy một con sẻ non mép vàng óng, trên đầu có một nhúm lông tơ. Nó rơi từ trên tổ xuống. Con chó chậm rãi lại gần. Bỗng từ trên cây cao gần đó, một con sẻ già có bộ ức đen nhánh lao xuống như hòn đá rơi trước mõm con chó. Lông sẻ già dựng ngược, miệng rít lên tuyệt vọng và thảm thiết. Nó nhảy hai ba bước về phía cái mõm há rộng đầy răng của con chó. Sẻ già lao đến cứu con, lấy thân mình phủ kín sẻ con. Giọng nó yếu ớt nhưng hung dữ và khản đặc. Trước mắt nó, con chó như một con quỷ khổng lồ. Nó sẽ hi sinh. Nhưng một sức mạnh vô hình vẫn cuốn nó xuống đất. Con chó của tôi dừng lại và lùi... Dường như nó hiểu rằng trước mặt nó có một sức mạnh. Tôi vội lên tiếng gọi con chó đang bối rối ất tránh ra xa, lòng đầy thán phục. Vâng, lòng tôi đầy thán phục, xin bạn đừng cười. Tôi kính cẩn nghiêng mình trước con chim sẻ bé bỏng dũng cảm kia, trước tình yêu của nó. Theo TUỐC-GHÊ-NHÉP Chú thích: - Tuồng như: có vẻ như là, dường như. - Khản đặc: (nói, kêu) gần như không ra tiếng. - Bối rối: lúng túng, mất bình tĩnh, không biết nên xử trí thế nào. - Kính cẩn: tỏ rõ sự kính trọng bằng điệu bộ, cử chỉ, nét mặt rất nghiêm trang. Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Tiếng Việt 4 - Xem ngay Hãy luôn nhớ cảm ơn và vote 5* 1. Các phương thức biểu đạt chính là tự sự và biểu cảm 2. Sức mạnh của chó săn là sức mạnh của kẻ săn mồi, một sức mạnh tấn công hung dữ và khủng khiếp. Sức mạnh của chim sẻ già là sức mạnh của một người mẹ sẵn sàng chết để bảo vệ con, đó là một sức mạnh lớn lao và kì vĩ . 3 . Ý muốn của chom sẻ già là ý muốn ở yên trên cây để thoát khỏi cái chết. Sức mạnh vủa chim sẻ là sức mạnh của tình mẫu tử thiêng liêng. Sức mạnh ấy đã chiến thắng ý muốn và thôi thúc chim sẻ xà xuống cứu lấy con mình dù cho bản thân nó vô cùng sợ hãi. 4. Tình mẹ lớn lao và vĩ đại hơn bất cứ thứ gì trên đời.
Tôi đi săn về và đi dọc lối vào vườn. Con chó chạy trước tôi. Chợt nó dừng chân và bắt đầu bò, tuồng như đánh hơi được vật gì. Tôi nhìn dọc lối đi và thấy một con sẻ non mép vàng óng, trên đầu có một nhúm lông tơ. Nó rơi từ trên tổ xuống.Con chó săn lại gần, chậm rãi. Bỗng một con sẻ già có bộ ức đen nhánh, từ một cái cây gần đó lao xuống như một hòn đá ngay trước mõm nó. Lông dụng ngược, thét lên một tiếng tuyệt vọng và thảm thiết, con sẻ nhảy hai ba bước về phía cái mồm há rộng đầy răng.Con sẻ già lao đến cứu con, thân mình phủ kín sẻ con, nhưng cả người nó run lên vì khiếp sợ. Cái giọng nhỏ bé của nó nghe hung dữ và khản đặc: nó tê dại đi vì hãi hùng, nó sẽ hi sinh, trước mắt nó là con chó như một con quỉ khổng lồ. Dầu sao thì sẻ già vẫn có thể náu kín trên cành cây cao và chắc chắn kia. Song một sức mạnh lớn hơn ý muốn của nó đã cuốn nó xuống đất.Con chó của tôi dừng lại và lùi... Phải hiểu cho nó, nó cũng biết là đằng trước nó có một sức mạnh. Tôi vội lên tiếng gọi con chó đang bối rối ấy và tôi lánh xa, lòng đầy thán phục.Vâng, lòng tôi đầy thán phục, xin bạn chớ cười. Tôi kính cẩn nghiêng mình trước con chim sẻ bé bỏng dũng cảm kia, trước tình yêu của nó.Câu 1: nếu phép tu từ tiêu biểu được sử dụng trong văn bản và nêu tác dụng của nóCâu 2: nêu cụm danh từ trong câu văn sau và gạch chân dưới trung tâm của cụm đó:"Bỗng một con sẻ già có bộ ức đen nhánh, từ một cái cây gần đó lao xuống như một hòn đá ngay trước mõm nó" Câu 3 vì sao nhân vật tôi lại cảm thấy lòng đầy thán phục
Câu 1: - Phép tu từ tiêu biểu được sử dụng trong văn bản: nhân hoá - Tác dụng: + tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt + nhấn mạnh hành động của chú chó và con sẻ Câu 2: Các cụm danh từ: con chó; một con sẻ già; bộ ức đen nhánh; hòn đá; mõm con chó. - Phần trung tâm của các cụm danh từ đó: con chó; một con sẻ già; bộ ức đen nhánh; hòn đá; mõm con chó Câu 3: Nhân vật tôi cảm thấy “lòng đầy thán phục” vì: - Thấy được sự dũng cảm và sức mạnh của con sẻ nhỏ bé trước con chó lớn hơn nó nhiều lần. - Cảm phục trước tình mẫu tử thiêng liêng, sẵn sàng quên mình để cứu con của sẻ già.
Câu 1: - Phép tu từ tiêu biểu được sử dụng trong văn bản: nhân hoá - Tác dụng: + tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt + nhấn mạnh hành động của chú chó và con sẻ Câu 2: Các cụm danh từ: con chó; một con sẻ già; bộ ức đen nhánh; hòn đá; mõm con chó. - Phần trung tâm của các cụm danh từ đó: con chó; một con sẻ già; bộ ức đen nhánh; hòn đá; mõm con chó Câu 3: Nhân vật tôi cảm thấy “lòng đầy thán phục” vì: - Thấy được sự dũng cảm và sức mạnh của con sẻ nhỏ bé trước con chó lớn hơn nó nhiều lần. - Cảm phục trước tình mẫu tử thiêng liêng, sẵn sàng quên mình để cứu con của sẻ già.
Câu hỏi hot cùng chủ đề
1. Phương thức biểu đạt chính là miêu tả ( 0,5 điểm) 2. Xác định một biện pháp tu từ: Học sinh xác định và chỉ ra một trong những biên pháp tu từ sau: (1 điểm) - Nhân hóa: -> Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất. -> Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, trong lành. -> Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. - So sánh -> Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi như nhảy nhót. - Ẩn dụ -> Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt. 3. Mưa mùa xuân mang đến cho muôn loài: Có thể trả lời 1 trong 2 ý sau: Mưa mùa xuân mang đến cho muôn loài sự sống và sức sống mãnh liệt. (1 điểm)Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. (0,5 điểm)Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ dầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. (0,5 điểm) 4. Em sẽ trả nghĩa cho cha mẹ, thầy cô khi đang ngồi trên ghế nhà trường: Chăn chỉ học tập, đạt thành tích cao trong học tập. (0,75 điểm)Yêu thương, kính trọng, ngoan ngoãn, lễ phép. (0,75 điểm) II. LÀM VĂN (6 điểm) *Yêu cầu hình thức: Trình bày đúng hình thức một bài văn, viết đúng thể loại văn miêu tả.Kết cấu chặc chẽ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, ngữ pháp. * Yêu cầu nội dung: Mở bài: Giới thiệu quang cảnh giờ ra chơi bổ ích, thú vị. (0,5điểm) * Tả khái quát quang cảnh trước giờ ra chơi Sân trường vắng vẻ, có thầy giám thị đi lại, cô lao công quét dọn.Không gian chim chóc, nắng vàng…Tiếng chuông reo vang lên báo hiệu giờ ra chơiThầy cô kết thúc tiết học các bạn ùa ra sân chơi. * Trong giờ ra chơi: Học sinh ùa ra sân, thầy cô vào phòng giáo viên nghi ngơi.Sân trường rộn rã tiếng cười, mỗi nhóm học sinh chơi những trò chơi khác nhau: bóng rổ, cầu lông, đá bóng…Ghế đá có vài bạn ngồi trao đổi bài, nói chuyện cười rúc rích…Những chú chim trên cành hót ríu rít….Những con gió….Khôn mặt các bạn đã lấm tấm mồ hôi… * Sau giờ ra chơi: Tiếng chuông reo kết thúc giời ra chơiCác bạn học sinh nhanh chân vào lớp học.Sân trường vắng vẻ trở lại… Kết bài: (0,5điểm) Suy nghĩ của em về giờ ra chơi.
|