Viết một đoạn văn có sử dụng một số kiểu câu đơn đã học về chủ đề học tập

I. Cách sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận

1. Tìm hiểu các ví dụ (SGK, trang 136) và thực hiện yêu cầu

a). Nội dung hai đoạn văn 1 và 2 giống nhau nhưng cách dùng từ ngữ trong hai đoạn khác nhau.

Đoạn 1:

+ Chúng ta ai hẳn cũng nghe nói về…

+ Trong lúc nhàn rỗi.

+ Bác vốn chẳng thích làm thơ…

Vẻ đẹp ấy thể hiện rõ trong những bài thơ…

Đoạn 2:

+ Chúng ta không thể nhắc tới.

+ Trong những thời khắc hiếm hoi được thanh nhàn bất đắc dĩ…

+ Thơ không phải là mục đích cao nhất của…

…là những thi phẩm tiêu biểu cho tinh thần đó.

b). Nội dung đoạn 1 nhiều nhược điểm, nhiều từ ngữ không phù hợp với văn nghị luận. Nội dung đoạn 2 nhiều ưu điểm, từ ngữ dùng phù hợp với văn nghị luận hơn.

c). Đoạn văn tham khảo:

“Ngâm thơ ta vốn không tham

Nhưng mà trong ngục biết làm chi đây?”

Đó là tâm niệm của Bác trong những ngày tháng bị đày đọa chốn lao tù. Sẽ là một thiếu sót lớn khi nói tới sự nghiệp văn học của Bác mà không nhắc đến Nhật kí trong tù, tập thơ ra đời trong hoàn cảnh đặc biệt.

Tập thơ hiện lên chân dung tinh thần tự họa Hồ Chí Minh với vẻ đẹp của một chiến sĩ - thi sĩ, với chất "thép" rắn rỏi và chất tình bát ngát, mênh mông. Những bài thơ tiêu biểu cho vẻ đẹp ấy gồm: Mộ, Tạo giải, Tân xuân ngục học đăng sơn.

2. Tìm hiểu đoạn trích (SGK)

a). Các từ ngữ in đậm có tác dụng biểu hiện cảm xúc tinh tế, những rung động sâu sắc về hồn thơ Huy Cận. Đối tượng nghị luận là một tâm hồn thơ mang nỗi "sầu vũ trụ", "buồn nhân thế", "sầu vạn kỉ".

b). Sắc thái biểu cảm của các từ ngữ in đậm phù hợp với đối tượng nghị luận (hồn thơ Huy Cận):

- Người viết gọi Huy Cận là "chàng" vì tác giả Lửa thiêng khi đó còn trẻ (20 tuổi).

- Những từ ngữ như: Linh hồn Huy Cận, nỗi hắt hiu trong cõi trời, hương gió nhớ thương… rất phù hợp với tâm hồn thơ Huy Cận vốn nhạy cảm với không gian, đặc biệt là không gian vũ trụ vô biên với những gió, mây, trăng, sao.

3. Những từ ngữ không phù hợp trong đoạn văn (SGK)

- Những từ ngữ không phù hợp: Vĩ đại, kiệt tác, thân xác, chẳng là gì cả, anh chàng, cũng thế mà thôi, tên hàng thịt.

- Từ ngữ thay thế: Nổi tiếng, tác phẩm hay, thể xác, không là gì, nhân vật, cũng vậy, anh hàng thịt.

- Đoạn văn viết lại sau khi thay thế:

Lưu Quang Vũ là một kịch tác gia nổi tiếng. Vở kịch Hồn trương Ba, da hàng thịt là một tác phẩm hay trong kho tàng văn học nước nhà. Nhà văn đã nêu lên vấn đề có ý nghĩa sâu sắc: Sự tranh chấp giữa linh hồn và thể xác trong quá trình con người sống và hướng tới sự hoàn thiện. Thực ra, ai mà chẳng phải sống bằng cả linh hồn và thể xác, nhân vật Trương Ba trong vở kịch cũng vậy. Trương Ba không thể sống chỉ bằng phần hồn. Nhưng phần hồn ấy vì những trớ trêu, éo le của số phận, lại bị nhập vào xác của anh hàng thịt. Chẳng qua đó cũng chỉ là một cái xác "âm u, đui mù" nếu không có hồn Trương Ba. Nhưng nó cũng không để hồn Trương Ba được yên mà làm hồn phát bệnh vì những đòi hỏi, ham muốn quá quắt.

4. Những yêu cầu cơ bản của việc dùng từ ngữ trong văn nghị luận

- Lựa chọn các từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề cần nghị luận, tránh dùng khẩu ngữ hoặc những từ ngữ sáo rỗng, cầu kì.

- Kết hợp sử dụng những biện pháp tu từ từ vựng (ẩn dụ, hoán dụ, so sánh…) và một số từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc phù hợp.

II. Cách sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận

1. Ví dụ 1 (SGK)

a. Cách sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong hai đoạn văn:

- Đoạn 1: Chủ yếu sử dụng kiểu câu trần thuật, có sự kết hợp câu ngắn câu dài.

- Đoạn 2: Sử dụng kết hợp các kiểu câu đơn, câu ghép, câu ngắn, câu dài, câu nhiều tầng bậc, câu hỏi, câu cảm thán…

b). Việc sử dụng và kết hợp các kiểu câu khác nhau trong một đoạn văn nghị luận khiến cho việc diễn đạt linh hoạt, lập luận chặt chẽ, hài hòa giữa lí lẽ và cảm xúc, đồng thời tạo cho đoạn văn có nhạc điệu.

c). Đoạn 2 đã sử dụng biện pháp tu từ cú pháp. Đó là câu hỏi tu từ, lặp cú pháp. Sử dụng các biện pháp tu từ này làm cho đoạn văn diễn đạt khắc sâu hơn về ý, biểu hiện rõ hơn thái độ, tình cảm của người viết, lời văn có nhạc điệu.

d). Trong bài văn nghị luận nên sử dụng một số biện pháp tu từ cú pháp vì sử dụng như vậy sẽ kết hợp được nhiều kiểu câu khiến cho việc diễn đạt linh hoạt, phong phú, có sắc thái tình cảm.

Các biện pháp tu từ cú pháp thường được sử dụng trong văn nghị luận:

- Lặp cú pháp "trời thu thì xanh ngắt những mấy từng tre, cây tre thu lại chỉ còn có một cành trúc, khói phủ thành tầng trên mặt nước, song cửa để mặc ánh trăng vào, hoa năm nay giấu vào hoa năm ngoái, tiếng ngỗng vang trong mơ hồ…" (Lê Trí Viễn - Thu ẩm của Nguyễn Khuyến).

- Câu hỏi tu từ: "Bác nói cùng ai? Hỡi đồng bào cả nước, lời mở đầu bản tuyên ngôn đã chỉ rõ…Nhưng có phải chỉ nói với đồng bào ta không?" (Chế Lan Viên - Trời cao xanh ngắt sáng tuyên ngôn).

Ngoài ra còn có thể sử dụng biện pháp liệt kê, song hành…

2. Ví dụ 2 (SGK)

a). Trong đoạn văn, người viết chủ yếu sử dụng kiểu câu kể của Tiếng Việt. Kiểu câu này truyền đạt nội dung thông báo mang tính tự sự, tản mạn để cung cấp thêm cho người đọc những tri thức rộng về đối tượng nghị luận.

b). Câu văn "Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng" là câu đặc biệt biểu lộ cảm xúc (khác với những câu khác là tự sự). Câu văn này cho thấy tâm trạng lắng lại của người viết về đối tượng nghị luận.

3. Ví dụ 3 (SGK)

- Đoạn 1 có nhược điểm là sử dụng và kết hợp các câu có cùng một kết cấu "Qua…" khiến cho việc diễn đạt thiếu linh hoạt, có cảm giác lặp ý, rườm rà.

- Đoạn 2 có nhược điểm là sử dụng và kết hợp các câu có cùng một chủ ngữ "Kho tàng văn học dân gian…" hoặc "văn học dân gian…" khiến cho người đọc có cảm giác trùng lặp, nhàm chán.

4. Những yêu cầu cơ bản của việc sử dụng và kết hợp các kiểu câu trong văn nghị luận

- Phối hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài để tránh sự đơn điệu, nặng nề, tạo nên giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc (câu ngắn, câu dài, câu mở rộng thành phần, câu nhiều tầng bậc…).

- Sử dụng các biện pháp tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ, cảm xúc: lặp cú pháp, song hành, liệt kê, câu hỏi tu từ…

III. Luyện tập



1. Tìm hiểu đoạn trích (SGK) và thực hiện yêu cầu

a). Đối tượng nghị luận và nội dung cụ thể của hai đoạn văn trên khác nhau nhưng giọng điệu trong lời văn có điểm tương đồng, đó là sự trang trọng nghiêm túc.

Ngoài sự tương đồng đó, giọng điệu của từng đoạn văn có những nét đặc trưng riêng biệt:

+ Đoạn 1: Giọng sôi hổi, mạnh mẽ hùng hồn

+ Đoạn 2: Giọng trầm lắng, thiết tha.

b). Cơ sở chủ yếu tạo nên sự khác biệt giọng điệu của lời văn trong những đoạn văn trên là đối tượng nghị luận, nội dung nghị luận. Đoạn 1 là đoạn văn viết về tội ác của thực dân Pháp nhằm lên án chung trước đồng bào và dư luận thế giới. Từ đó khẳng định việc giành độc lập của dân tộc Việt Nam là tất yếu.

Đoạn 2 viết về thơ Hàn Mặc Tử, lí giải quan điểm "Thơ điên, thơ loạn" thực chất là thể hiện "một sức sống phi thường", "một lòng ham muốn sống vô biên", "một ước mơ rất con người".

c). Cách sử dụng từ ngữ, cách sử dụng các kiểu câu, các biện pháp tu từ vựng hoặc cú pháp có vai trò chủ yếu trong việc biểu hiện giọng điệu của từng đoạn.

- Đoạn 1: Sử dụng nhiều từ ngữ chính trị, xã hội (tự do, bình đẳng, bác ái, chính trị, dân chủ, luật pháp, dư luận, chính sách...), sử dụng phép lặp cú pháp, phép song hành, phép liệt kê.

- Đoạn 2: Sử dụng những từ ngữ thuộc lĩnh vực văn chương và cuộc đời (lời thơ, ý thơ, bài thơ, thơ điên, thơ loạn, những bài thơ văn, sức sống, ham sống ước mơ, ý thức, sống, chết...) sử dụng kết hợp các kiểu câu, các biện pháp tu từ như câu cảm thán, câu lặp cú pháp...

2. Tìm hiểu đoạn trích (SGK) và thực hiện yêu cầu

a). Nhận xét về giọng điệu của lời văn nghị luận trong từng đoạn văn, chỉ rõ những phương tiện từ ngữ, kiểu câu biểu hiện giọng điệu.

+ Đoạn 1: Giọng văn hùng hồn, mạnh mẽ, thúc giục. Để tạo nên chất giọng này, người viết dùng những từ ngữ, câu văn hô gọi, cầu khiến, khẳng định mạnh (Hỡi đồng bào toàn quốc, hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên! Không! Chúng ta thà.. chứ nhất định không... không...), sử dụng biện pháp trùng lặp cú pháp (Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta muốn nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới...).

- Đoạn 2: Đoạn văn được viết với giọng ngợi ca, tha thiết, say mê. Người viết sử dụng nhiều tính từ chỉ trạng thái, mức độ (dào dạt, lặng lẽ, say đắm, vội vàng, cuống quýt, ngắn ngủi, vui, buồn, nồng nàn, tha thiết, náo nức, xôn xao, thê lương, bi đát...).

b). Phân tích ngắn gọn những cơ sở của giọng điệu

+ Đoạn 1: Người viết đã chọn giọng điệu thích hợp với mục đích kêu gọi "đồng bào toàn quốc".

+ Đoạn 2: Tác giả sử dụng kết hợp các kiểu câu ngắn, dài, nhiều tầng, câu lặp cú pháp, liệt kê.

3. Đặc điểm quan trọng nhất của giọng điệu ngôn từ trong văn nghị luận

- Giọng điệu chủ yếu của lời văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc.

- Các phần trong bài văn có thể thay đổi giọng điệu sao cho thích hợp với nội dung cụ thể như sôi nổi, mạnh mẽ, trầm lắng, hài hước...


Page 2

Viết một đoạn văn có sử dụng một số kiểu câu đơn đã học về chủ đề học tập

SureLRN

Viết một đoạn văn có sử dụng một số kiểu câu đơn đã học về chủ đề học tập