Xử lý bán hàng thấp hơn giá vốn

Xử lý bán hàng thấp hơn giá vốn

Giá bán thấp hơn giá vốn

–        Doanh nghiệp bán ra đôi khi có những  mặt hàng giá bán ra thấp hơn gía vốn mua vào?

–        Tuy nhiên, đứng về gốc độ thuế, thì cơ quan thuế có thể đặt câu hỏi về việc giá bán thấp hơn giá vốn: nghi ngờ giá bán không đúng giá trị giao dịch thông thường trên thị trường, qua đó, bác bỏ doanh thu kê khai để ấn định thuế và xử lý truy thu, phạt thuế. Do đó, để tránh tranh chấp với cơ quan thuế, chúng ta phải tìm hiểu vấn đề sâu hơn để tìm cách xử lý phù hợp.

–        Xử lý trường hợp đó như thế nào? Có bị ảnh  hưởng gì không?

*Căn cứ:

++ Các trường hợp bán  hàng dưới giá vốn như sau:

–        Hàng hóa bị kém, lỗi kỹ thuật, mất phẩm cấp theo sinh lý hóa tự nhiên? Như sắt thép bị để nơi mua dột hoặc có nước tạt vào dẫn đến rỉ sét  hư hỏng, xi măng để nơi ẩm ước ngập nước => bị hư hỏng vón cục không có khả năng sử dụng…

–        Hàng bị tác động theo yếu tô chủ quan như: vỡ, méo mó biến dạng, va đập khác….

–        Giám giá hàng bán do hàng khi giao dịch mua bán đã thành công nhưng sau đó bên mua phát hiện hàng bị hư hỏng kém chất lương => bên mua và bên bán thỏa thuận và làm thủ tục giảm giá hàng bán

–        Hàng hóa do nhu cầu thị trường giảm tốc Cung > Cầu => sản phẩm để lâu không bán được

***Trường hợp 01: giảm giá hàng bán

–        Bên bán xuất đúng giá bán niêm yết

–        Hai bên phát hiện lô hàng kém chất lượng => lập biên bản thỏa thuận ghi nhận sự việc

–        Bên bán xuất hóa đơn điều chỉnh giảm giá hàng bán

*Chú ý:

++ Căn cứ: Khoản 3 – điều 20 của Thông tư 39/2014/TT-BTC  Xử lý đối với hóa đơn đã lập

–        Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót.

–        Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu…

–        Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”

Sai số lượng hàng hóa, sai đơn giá, sai thuế suất, tiền thuế GTGT, nội dung hàng hóa (đã kê khai thuế):

+ Nếu sai do thấp hơn quy định hoặc thỏa thuận của 2 bên trước đó: Xuất hóa đơn điều chỉnh tăng.

+ Nếu sai do cao hơn quy định hoặc thỏa thuận của 2 bên trước đó: Xuất hóa đơn điều chỉnh giảm.

++ Bước 01: Người bán và người mua phải lập biên bản điều chỉnh hóa đơn sai sót.  (lập 02 bản – mỗi bên giữ 01 bản)

++Bước 02: Người bán lập hoá đơn điều chỉnh sai sót.
*** Chú ý: Trên hóa đơn viết sai đang sai phần nào thì chúng ta điều chỉnh phần đó. Những phần đúng gạch chéo không ghi nguyên tắc sai đâu sửa đấy, không ghi lại những chỉ tiêu đã đúng
– Khi lập hóa đơn điều chỉnh giảm các không ghi âm số âm (tức là không được đánh dấu trừ đằng trước giá trị giảm hoặc dấu ngoặc số tiền bằng số).

– Khi kê khai thuế kê khai âm trên phụ lục bên Bán phục lục 01 bán ra, bên mua là phụ lục 02 mua vào.

=>  Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.

 ***Trường hợp 02: Thanh lý hàng tồn kho lâu năm không bán được: do chủng loại, mẫu mã, yếu tố cung cầu thị trường….

+++Thủ tục thanh lý bao gồm:

–        Biên bản cuộc họp thành lập hội đồng thanh lý.

–        Quyết định thành lập hội đồng thanh lý.

–        Giấy đề nghị thanh lý của đơn vị quản lý trực tiếp tài sản cần thanh lý.

–        Xác nhận hiện trạng của hội đồng thanh lý.

–        Quyết định Duyệt thanh lý của Hộ đồng thanh lý và chủ Doanh Nghiệp.

–        Giấy đề nghị giá bán tối thiểu TS thanh lý

–        Xuất hóa đơn thanh lý tài sản

–        ……………..

***Về hạch toán:

+Xuất hóa đơn thanh lý:

Nợ TK 111,131

Có TK 511

Có TK 33311

+Giá vốn hàng bán: Nợ TK 632/ Có  TK 152,155,156

 ***Về: Các trường hợp bị Ấn định thuế

++Căn cứ:

– Điểm e khoản 01 Điều 37 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định về ấn định thuế đối với người nộp thuế theo phương pháp kê khai trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế 

– Điều 25 Thông tư 156/2013/TT-BTC – Hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế

“1. Người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Không đăng ký thuế;

b) Không nộp hồ sơ khai thuế: nộp hồ sơ khai thuế sau mười ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

c) Không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không chính xác, trung thực, đầy đủ về căn cứ tính thuế;

d) Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;

đ) Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định sổ thuế phải nộp trong thời hạn quy định;

e) Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;

g) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.

2. Các căn cứ ấn định thuế bao gồm:

a) Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế;

b) So sánh số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, quy mô;

c) Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.

 -> Do đó:

– Do đó, cán bộ thuế sẽ tập trung tìm chứng cứ để chứng minh là giá bán hàng hoá và hạch toán giá trị, không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường. Qua đó, cơ quan thuế sẽ không chấp nhận giá bán kê khai và đương nhiên ấn định lại giá bán, theo giá thông thường trên thị trường.

– Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu nào để điều tra, xác định giá trị giao dịch thông thường trên thị trường

+ Căn cứ vào giá bán của công ty cùng khu vực địa phương cũng mua bán kinh doanh trao đổi mặt hàng trên

+ Giá bán của các sản phẩm tương đương mà doanh nghiệp đã bán trước đó có nguy cơ bị áp mức giá cao nhất đã bán hoặc áp theo mức bình quân của cùng mặt hàng đã bán

 *Chi tiết tại: 

–                 Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31  tháng 3 năm 2014

–                 Điều 3 của thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015

–                 Chi tiết tại:  http://cucthue.binhduong.gov.vn/Noi_dung_chi_tiet_cv.aspx?ID_cv=3681

–                 Công văn số: 5276/CT-TT&HT ngày 14 tháng 5  năm 2013 V/v bán hàng dưới giá vốn                  

 Giá bán thấp hơn giá vốn

–        Doanh nghiệp bán ra đôi khi có những  mặt hàng giá bán ra thấp hơn gía vốn mua vào?

–        Tuy nhiên, đứng về gốc độ thuế, thì cơ quan thuế có thể đặt câu hỏi về việc giá bán thấp hơn giá vốn: nghi ngờ giá bán không đúng giá trị giao dịch thông thường trên thị trường, qua đó, bác bỏ doanh thu kê khai để ấn định thuế và xử lý truy thu, phạt thuế. Do đó, để tránh tranh chấp với cơ quan thuế, chúng ta phải tìm hiểu vấn đề sâu hơn để tìm cách xử lý phù hợp.

–        Xử lý trường hợp đó như thế nào? Có bị ảnh  hưởng gì không?

*Link: 

chudinhxinh.com/gia-ban-thap-hon-gia-von.html

ketoantiendat.com/kinh-nghiem-quyet-toan-thue/gia-ban-thap-h…

sites.google.com/site/ketoanchudinhxinh/home/-gia-ban-thap-h…

Thanh lý TSCĐ với giá thấp hơn giá trị còn lại

–        Doanh nghiệp thường khi sử dụng tài sản cố định như: xe ô tô, máy  móc nhưng giá thanh  lý thấp hơn giá trị sử dụng còn lại của tài sản vậy phải xử lý như thế nào?

–        Việc thanh lý giá thấp hơn giá trị còn lại có những huệ lụy gì không?

*Link: 

ketoantiendat.com/nghiep-vu-ke-toan/thanh-ly-tscd-voi-gia-th…

sites.google.com/site/ketoanchudinhxinh/home/-thanh-ly-tscdh…

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CỤC THUẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

   Số:  5276/CT- TT&HT                         Bình Dương,  ngày 14 tháng 5  năm 2013

     V/v bán hàng dưới giá vốn.

Kính gửi:   Công ty TNHH Huhtamaki Việt Nam.

Địa chỉ: số 22  đường số 8, KCN Việt Nam – Singapore,

Thuận An, Bình Dương;

Mã số thuế: 3700495434.

Cục thuế tỉnh Bình Dương có nhận được công văn số 004/AC-HMK-13 ngày 25/04/2013 của Công ty TNHH Huhtamaki Việt Nam hỏi về việc bán hàng dưới giá vốn.

Qua nội dung công văn nói trên Cục thuế có ý kiến như sau:

 – Tại khoản 1 điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế TNDN quy định:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập thuế:

1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Mục này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b.  Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật”.

– Tại khoản 1 điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế GTGT quy định:

“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất. Trường hợp hàng hoá có hao hụt tự nhiên do tính chất lý hoá trong quá trình vận chuyển, bơm rót như xăng, dầu… thì được kê khai, khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hoá thực tế hao hụt tự nhiên không vượt quá định mức hao hụt theo quy định. Số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hoá hao hụt vượt định mức không được khấu trừ, hoàn thuế”.

Căn cứ vào các qui định nêu trên, trường hợp Công ty có thành phẩm tồn kho lâu năm, nay bán thấp hơn giá vốn nhưng phải phù hợp với giá giao dịch thông thường trên thị trường tại thời điểm bán, thì giá vốn hàng bán của lô hàng nêu trên được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Nếu qua kiểm tra cơ quan thuế phát hiện giá bán không phù hợp với giá giao dịch thông thường trên thị trường tại thời điểm bán thì cơ quan thuế sẽ tiến hành ấn định theo qui định tại khoản 2 , điều 21 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính. Đối với khoản thuế GTGT đầu vào tương ứng với lô hàng nêu trên Công ty được khấu trừ toàn bộ.

Cục Thuế báo cho Công ty biết để thực hiện./.

Nơi nhận:                                                                   KT. CỤC TRƯỞNG

– Như trên;                                                                  PHÓ CỤC TRƯỞNG                            

– Phòng TT & HT;                              

– Lưu HCQT-TV-AC.

(MSHS:130502/108/48817).                                               Đã ký : Huỳnh Đình Trí