Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
| Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách
cập nhật cho bài viết này.
|
Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll. Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll thành lập năm 1986 tại
Cleveland, Ohio, Hoa Kỳ nhằm vinh danh các nghệ sĩ, nhóm nhạc, nhà sản xuất âm nhạc và các nhân vật khác đã có ảnh hưởng sâu sắc tới nền công nghiệp âm nhạc nói chung và thể loại nhạc rock and roll nói
riêng.[1] Ban đầu, danh sách này bao gồm 4 hạng mục chính: "Nghệ sĩ trình diễn" (ca sĩ đơn hoặc nhóm nhạc), "Nhân vật không phải nghệ sĩ trình diễn", "Nghệ sĩ có ảnh hưởng sớm" và "Thành tựu trọn đời". Từ năm 2000, một hạng mục mới được thêm vào danh sách là
"Người hỗ trợ" ("Sideman"). "Nghệ sĩ trình diễn" là hạng mục duy nhất bầu chọn liên tục từ năm 1986 đến nay. Nghệ sĩ đủ điều kiện bổ nhiệm trong hạng mục này phải có 25 năm hoạt động sau khi phát hành đĩa thu âm đầu tay.[2] Để
ghi danh, một nghệ sĩ phải được đề cử bởi một hội đồng tuyển chọn, sàng lọc từ khắp nơi cho đến khi chỉ còn từ 9 đến 12 đề cử. Phiếu được gửi đến 600 "chuyên gia nhạc rock", những người thẩm định các đề cử và bầu chọn cho những ai xứng đáng. Những nghệ sĩ nhận nhiều số phiếu nhất hoặc đạt hơn 50% số phiếu sẽ được công nhận. Vào năm 2010, có năm người được ghi danh. Những hạng mục còn lại do các hội đồng đặc biệt chọn
lọc.[2] Tính đến năm 2017, những cái tên mới sẽ được vinh danh trong một buổi lễ thường niên diễn ra luân phiên ở New York và thành phố Đại sảnh Danh vọng tại Cleveland; trước đây, buổi lễ này tổ chức xoay quanh giữa Cleveland, New York
và Los Angeles.[3] Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll vấp phải nhiều chỉ trích vì cho rằng quá trình bầu chọn bị điểu khiển bởi một số ít cá
nhân,[4] việc đề cử quá nhiều nghệ sĩ thuộc các dòng nhạc không thực sự
rock[5] trong khi nhiều nghệ sĩ thuộc các dòng nhạc rock thực sự lại bị bỏ
qua[6] và vinh danh nhiều nhóm không đạt được lượng phiếu
cao.[7] Những thành viên còn lại của nhóm nhạc punk rock Sex
Pistols khi biết tin họ được bầu vào danh sách năm 2006 đã từ chối tham dự buổi lễ, gọi Đại sảnh chỉ là thứ phù phiếm vớ vẩn ("piss stain").[a]
Danh sách[sửa |
sửa mã nguồn]Nghệ sĩ trình
diễn[sửa |
sửa mã nguồn]Hạng mục "Nghệ sĩ trình diễn" vinh danh các nghệ sĩ thu âm và nhóm nhạc "có ảnh hưởng sâu sắc tới nền công nghiệp âm nhạc nói chung và thể loại nhạc
rock and roll nói riêng."[2] Nghệ sĩ đủ điều kiện bổ nhiệm trong hạng mục này phải có 25 năm hoạt động sau khi phát hành đĩa thu âm đầu
tay.[2] Để ghi danh, một nghệ sĩ phải được đề cử bởi một hội đồng tuyển chọn, sàng lọc từ khắp nơi cho đến khi chỉ còn từ 9 đến 12 đề cử. Phiếu được gửi đến 600 "chuyên gia nhạc rock", những người thẩm định các đề cử và bầu chọn cho
những ai xứng đáng. Những nghệ sĩ nhận nhiều số phiếu nhất hoặc đạt hơn 50% số phiếu sẽ được công nhận. Vào năm 2010, có năm người được ghi danh. Những hạng mục còn lại do các hội đồng đặc biệt chọn lọc.[2] Vào năm 2012, 6 ban nhạc được
bổ nhiệm trong hạng mục này bởi một nhóm bầu chọn đặc biệt, dựa theo tính chất gây tranh cãi khi ban nhạc bị bỏ qua trong lúc ca sĩ chính của họ được vinh danh. Terry Stewart, một thành viên của ủy ban bầu chọn, chia sẻ rằng "Có rất nhiều tranh luận về vấn đề này [...] Luôn có tranh cãi tại sao nhóm nhạc không được nhắc đến khi ca sĩ chính bước lên bục công nhận. Thật lòng mà nói, chẳng ai có thể lý giải câu hỏi trên – cũng đã lâu lắm rồi... Chúng tôi quyết định họp mặt như một tổ chức và nhìn
nhận vấn đề này. Đây chính là kết quả."[8] Thập niên
1980[sửa |
sửa mã nguồn]
Năm | Ảnh | Nghệ sĩ | Những thành viên được tiến cử | Người tiến cử[9] |
---|
1986
|
| Berry, ChuckChuck Berry
| Không có
| Keith Richards[N2]
| 1986
|
| Brown, JamesJames Brown
| Không có
| Steve Winwood[N2]
| 1986
|
| Charles, RayRay Charles
| Không có
| Quincy Jones[N2]
| 1986
|
| Cooke, SamSam Cooke
| Không có
| Herb Alpert[N2]
| 1986
|
| Domino, FatsFats Domino
| Không có
| Billy Joel[N2]
| 1986
|
| The Everly Brothers
| Bao gồm Don Everly và Phil
Everly.[10]
| Neil Young[N2]
| 1986
|
| Holly, BuddyBuddy Holly
| Không có
| John Fogerty[N2]
| 1986
|
| Lewis, Jerry LeeJerry Lee Lewis
| Không có
| Hank Williams Jr.
| 1986
|
| Little Richard
| Không có
| Roberta Flack
| 1986
|
| Presley, ElvisElvis Presley
| Không có
| Julian và Sean Lennon
| 1987
|
| The Coasters
| Bao gồm Carl Gardner, Cornell Gunter, Billy
Guy và Will "Dub" Jones.[11]
| Lester Sill
| 1987
|
| Cochran, EddieEddie Cochran
| Không có
| Mick Jones
| 1987
|
| Diddley, BoBo Diddley
| Không có
| ZZ Top[N2]
| 1987
|
| Franklin, ArethaAretha Franklin
| Không có
| Keith Richards[N2]
| 1987
|
| Gaye, MarvinMarvin Gaye
| Không có
| Nick Ashford và Valerie Simpson
| 1987
|
| Haley, BillBill Haley
| Không có
| Chuck Berry[N3]
| 1987
|
| King, B.B.B.B. King
| Không có
| Sting[N2]
| 1987
|
| McPhatter, ClydeClyde McPhatter
| Không có
| Ben E. King[N2]
| 1987
|
| Nelson, RickyRicky Nelson
| Không có
| John Fogerty[N2]
| 1987
|
| Orbison, RoyRoy Orbison
| Không có
| Bruce Springsteen[N2]
| 1987
| —
| Perkins, CarlCarl Perkins
| Không có
| Sam Phillips[N3]
| 1987
|
| Robinson, SmokeySmokey Robinson
| Không có
| Daryl Hall[N2] và
John Oates[N2]
| 1987
|
| Joe Turner, BigBig Joe Turner
| Không có
| Doc Pomus[N2]
| 1987
|
| Waters, MuddyMuddy Waters
| Không có
| Paul Butterfield[N2]
| 1987
|
| Wilson, JackieJackie Wilson
| Không có
| Peter Wolf
| 1988
|
| The Beach Boys
| Bao gồm Al Jardine, Mike Love, Brian Wilson,
Carl Wilson và Dennis
Wilson.[12]
| Elton John[N2]
| 1988
|
| The Beatles
| Bao gồm George Harrison, John Lennon, Paul McCartney, Ringo
Starr.[13]
| Mick Jagger[N2]
| 1988
|
| The Drifters
| Bao gồm Ben E. King, Rudy Lewis, Clyde McPhatter, Johnny
Moore, Bill Pinkney, Charlie Thomas và Gerhart
Thrasher.[14]
| Billy Joel[N2]
| 1988
|
| Dylan, BobBob Dylan
| Không có
| Bruce Springsteen[N2]
| 1988
|
| The Supremes
| Bao gồm Florence Ballard, Diana Ross và Mary
Wilson.[15]
| Little Richard[N3]
| 1989
|
| Dion
| Không có
| Lou Reed[N2]
| 1989
|
| Redding, OtisOtis Redding
| Không có
| Little Richard[N3]
| 1989
|
| The Rolling Stones
| Bao gồm Mick Jagger, Brian Jones, Keith Richards,
Ian Stewart, Mick Taylor, Charlie Watts, Ronnie Wood và Bill
Wyman.[16]
| Pete Townshend[N2]
| 1989
|
| The Temptations
| Bao gồm Dennis Edwards, Melvin Franklin, Eddie Kendricks, David Ruffin, Otis Williams và
Paul Williams.[17]
| Daryl Hall[N2] và
John Oates[N2]
| 1989
|
| Wonder, StevieStevie Wonder
| Không có
| Paul Simon[N2]
|
Thập niên 1990[sửa |
sửa mã nguồn]
Năm | Ảnh | Nghệ sĩ | Những thành viên được tiến cử | Người tiến cử[9] |
---|
1990
| —
| Ballard, HankHank Ballard
| Không có
| Boz Scaggs
| 1990
|
| Darin, BobbyBobby Darin
| Không có
| Paul Anka
| 1990
|
| The Four Seasons
| Bao gồm Tom DeVito, Bob Gaudio, Nick Massi và Frankie Valli.[18]
| Bob Crewe
| 1990
|
| Four Tops
| Bao gồm Renaldo "Obie" Benson, Abdul "Duke" Fakir, Lawrence Payton và Levi Stubbs.[19]
| Stevie Wonder[N3]
| 1990
|
| The Kinks
| Bao gồm Mick Avory, Dave Davies, Ray Davies và
Pete Quaife.[20]
| Graham Nash[N2]
| 1990
| —
| The Platters
| Bao gồm David Lynch, Herb Reed, Paul Robi, Zola Taylor và Tony
Williams.[21]
| Phil Spector[N3]
| 1990
|
| Simon & Garfunkel
| Bao gồm Paul Simon và Art Garfunkel.[22]
| James Taylor[N2]
| 1990
|
| The Who
| Bao gồm Roger Daltrey, John Entwistle, Keith Moon và Pete Townshend.[23]
| U2[N2]
| 1991
|
| Baker, LaVernLaVern Baker
| Không có
| Chaka Khan
| 1991
| —
| The Byrds
| Bao gồm Gene Clark, Michael Clarke, David Crosby,
Chris Hillman và Roger
McGuinn.[24]
| Don Henley[N2]
| 1991
|
| Hooker, John LeeJohn Lee Hooker
| Không có
| Bonnie Raitt[N2]
| 1991
| —
| The Impressions
| Bao gồm Arthur Brooks, Richard Brooks, Jerry Butler,
Fred Cash, Sam Gooden và Curtis
Mayfield.[25]
| Tracy Chapman
| 1991
| —
| Pickett, WilsonWilson Pickett
| Không có
| Bobby Brown
| 1991
| —
| Reed, JimmyJimmy Reed
| Không có
| ZZ Top[N2]
| 1991
|
| Ike & Tina Turner
| Bao gồm Ike Turner và Tina
Turner.[26]
| Phil Spector[N3]
| 1992
|
| Bobby "Blue" Bland
| Không có
| B.B. King[N3]
| 1992
|
| Booker T. & the M.G.'s
| Bao gồm Booker T. Jones, Steve Cropper,
Donald "Duck" Dunn, Al Jackson, Jr. và
Lewie Steinberg.[27]
| Jim Stewart
| 1992
|
| Cash, JohnnyJohnny Cash
| Không có
| Lyle Lovett
| 1992
| —
| The Isley Brothers
| Bao gồm Ernie Isley, Marvin Isley, O'Kelly Isley, Jr., Ronald Isley, Rudolph Isley và
Chris Jasper.[28]
| Little Richard[N3]
| 1992
|
| The Jimi Hendrix Experience
| Bao gồm Jimi Hendrix, Mitch Mitchell và Noel
Redding.[29]
| Neil Young[N2]
| 1992
|
| Sam & Dave
| Bao gồm Sam Moore và Dave
Prater.[30]
| Billy Joel[N2]
| 1992
|
| The Yardbirds
| Bao gồm Jeff Beck, Eric Clapton, Chris Dreja, Jim McCarty, Jimmy Page, Keith Relf và Paul
Samwell-Smith.[31]
| The Edge[N2]
| 1993
|
| Brown, RuthRuth Brown
| Không có
| Bonnie Raitt[N2]
| 1993
|
| Cream
| Bao gồm Ginger Baker, Jack Bruce và Eric
Clapton.[32]
| ZZ Top[N2]
| 1993
|
| Creedence Clearwater Revival
| Bao gồm Doug Clifford, Stu Cook, John
Fogerty và Tom Fogerty.[33]
| Bruce Springsteen[N2]
| 1993
|
| The Doors
| Bao gồm John Densmore, Robby Krieger,
Ray Manzarek và Jim
Morrison.[34]
| Eddie Vedder[N2]
| 1993
|
| Frankie Lymon & The Teenagers
| Bao gồm Sherman Garnes, Frankie Lymon, Jimmy Merchant, Joe Negroni và
Herman Santiago[35]
| Boyz II Men
| 1993
|
| James, EttaEtta James
| Không có
| k.d. lang
| 1993
|
| Van Morrison
| Không có
| Robbie Robertson[N2]
| 1993
| —
| Sly and the Family Stone
| Bao gồm Gregg Errico, Larry Graham, Jerry
Martini, Cynthia Robinson, Freddie Stone,
Rosie Stone và Sly
Stone.[36]
| George Clinton[N2]
| 1994
|
| The Animals
| Bao gồm Eric Burdon, Chas Chandler, Alan
Price, John Steel và Hilton
Valentine.[37]
| Dave Pirner
| 1994
|
| The Band
| Bao gồm Rick Danko, Levon Helm, Garth Hudson,
Richard Manuel và Robbie
Robertson.[38]
| Eric Clapton[N3]
| 1994
|
| Eddy, DuaneDuane Eddy
| Không có
| Mick Jones
| 1994
|
| Grateful Dead
| Bao gồm Tom Constanten, Jerry Garcia,
Donna Jean Godchaux, Keith Godchaux,
Mickey Hart, Robert Hunter,
Bill Kreutzmann, Phil Lesh, Ron McKernan, Brent Mydland, Bob Weir và
Vince Welnick.[39]
| Bruce Hornsby
| 1994
|
| John, EltonElton John
| Không có
| Axl Rose[N2]
| 1994
|
| Lennon, JohnJohn Lennon
| Không có
| Paul McCartney[N3]
| 1994
|
| Marley, BobBob Marley
| Không có
| Bono[N2]
| 1994
|
| Stewart, RodRod Stewart
| Không có
| Jeff Beck[N3]
| 1995
|
| The Allman Brothers Band
| Bao gồm Duane Allman, Gregg Allman, Dickey Betts,
Jai Johanny Johanson, Berry Oakley và
Butch Trucks.[40]
| Willie Nelson
| 1995
|
| Green, AlAl Green
| Không có
| Natalie Cole
| 1995
|
| Joplin, JanisJanis Joplin
| Không có
| Melissa Etheridge
| 1995
|
| Led Zeppelin
| Bao gồm John Bonham, John Paul Jones, Jimmy Page và Robert
Plant[41]
| Steven Tyler[N2] và
Joe Perry[N2]
| 1995
|
| Martha and the Vandellas
| Bao gồm Martha Reeves, Rosalind Ashford,
Betty Kelly, Lois Reeves và Annette Beard.[42]
| Fred Schneider và Kate Pierson
| 1995
|
| Young, NeilNeil Young
| Không có
| Eddie Vedder[N2]
| 1995
|
| Zappa, FrankFrank Zappa
| Không có
| Lou Reed[N2]
| 1996
|
| Bowie, DavidDavid Bowie
| Không có
| Madonna[N2] và
David Byrne[N2]
| 1996
|
| Gladys Knight & the Pips
| Bao gồm William Guest, Gladys Knight,
Merald "Bubba" Knight và Edward
Patten.[43]
| Mariah Carey
| 1996
| —
| Jefferson Airplane
| Bao gồm Marty Balin, Jack Casady, Spencer
Dryden, Paul Kantner, Jorma Kaukonen và Grace
Slick.[44]
| Mickey Hart[N3] and
Phil Lesh[N3]
| 1996
| —
| Little Willie John
| Không có
| Stevie Wonder[N3]
| 1996
|
| Pink Floyd
| Bao gồm Syd Barrett, David Gilmour, Nick Mason, Roger Waters và
Rick Wright.[45]
| Billy Corgan
| 1996
|
| The Shirelles
| Bao gồm Shirley Alston Reeves, Addie Harris, Doris Kenner-Jackson và
Beverly Lee.[46]
| Merry Clayton, Marianne Faithfull và Darlene
Love[N2]
| 1996
|
| The Velvet Underground
| Bao gồm John Cale, Sterling Morrison, Lou Reed và Maureen Tucker.[47]
| Patti Smith[N2]
| 1997
|
| Bee Gees
| Bao gồm Barry Gibb, Maurice Gibb và Robin
Gibb.[48]
| Brian Wilson[N3]
| 1997
| —
| Buffalo Springfield
| Bao gồm Richie Furay, Dewey Martin, Bruce
Palmer, Stephen Stills và Neil
Young.[49]
| Tom Petty[N2]
| 1997
|
| Crosby, Stills & Nash
| Bao gồm David Crosby, Graham Nash và Stephen Stills.[50]
| James Taylor[N2]
| 1997
|
| The Jackson 5
| Bao gồm Jackie Jackson, Jermaine Jackson, Marlon Jackson, Michael Jackson và
Tito Jackson.[51]
| Diana Ross[N3]
| 1997
|
| Mitchell, JoniJoni Mitchell
| Không có
| Shawn Colvin
| 1997
|
| Parliament-Funkadelic
| Bao gồm Jerome Brailey, George Clinton,
Bootsy Collins, Raymond Davis,
Tiki Fulwood, Glen Goins, Michael Hampton,
Fuzzy Haskins, Eddie Hazel, Walter
Morrison, Cordell Mosson, William "Billy Bass" Nelson, Garry Shider, Calvin Simon, Grady Thomas và
Bernie Worrell.[52]
| Prince[N2]
| 1997
|
| The Rascals
| Bao gồm Eddie Brigati, Felix Cavaliere, Gene Cornish và Dino Danelli.[53]
| Steven Van Zandt[N2]
| 1998
|
| Eagles
| Bao gồm Don Felder, Glenn Frey, Don Henley,
Bernie Leadon, Randy Meisner, Timothy
B. Schmit và Joe Walsh.[54]
| Jimmy Buffett
| 1998
|
| Fleetwood Mac
| Bao gồm Lindsey Buckingham, Mick Fleetwood, Peter Green,
Danny Kirwan, Christine McVie, John McVie,
Stevie Nicks và Jeremy
Spencer.[55]
| Sheryl Crow
| 1998
|
| The Mamas & the Papas
| Bao gồm Denny Doherty, Cass Elliot,
John Phillips và Michelle
Phillips.[56]
| Shania Twain
| 1998
|
| Price, LloydLloyd Price
| Không có
| Tony Rich
| 1998
|
| Santana
| Bao gồm Jose Chepito Areas, David Brown, Mike Carabello,
Gregg Rolie, Carlos Santana và Michael
Shrieve.[57]
| John Popper
| 1998
| —
| Vincent, GeneGene Vincent
| Không có
| John Fogerty[N3]
| 1999
|
| Joel, BillyBilly Joel
| Không có
| Ray Charles[N3]
| 1999
|
| Mayfield, CurtisCurtis Mayfield
| Không có
| Sean Combs
| 1999
|
| McCartney, PaulPaul McCartney
| Không có
| Neil Young[N3]
| 1999
|
| Shannon, DelDel Shannon
| Không có
| Art Alexakis
| 1999
|
| Springfield, DustyDusty Springfield
| Không có
| Elton John[N3]
| 1999
|
| Springsteen, BruceBruce Springsteen
| Không có
| Bono[N2]
| 1999
|
| Staple Singers, TheThe Staple Singers
| Bao gồm Cleotha Staples, Mavis Staples, Pervis Staples, Pops Staples và Yvonne
Staples.[58]
| Lauryn Hill
|
Thập niên 2000[sửa |
sửa mã nguồn]
Năm | Ảnh | Nghệ sĩ | Những thành viên được tiến cử | Người tiến cử[9] |
---|
2000
|
| Clapton, EricEric Clapton
| Không có
| Robbie Robertson[N3]
| 2000
|
| Earth, Wind & Fire
| Bao gồm Philip Bailey, Larry Dunn, Johnny Graham, Ralph Johnson, Al McKay, Fred White, Maurice White,
Verdine White và Andrew Woolfolk.[59]
| Lil Kim
| 2000
|
| Lovin' Spoonful, TheThe Lovin' Spoonful
| Bao gồm Steve Boone, Joe Butler, John
Sebastian và Zal Yanovsky.[59]
| John Mellencamp[N2]
| 2000
|
| Moonglows, TheThe Moonglows
| Bao gồm Prentiss Barnes, Harvey Fuqua, Peter Graves, Billy Johnson và Bobby
Lester.[59]
| Paul Simon[N3]
| 2000
|
| Raitt, BonnieBonnie Raitt
| Không có
| Melissa Etheridge
| 2000
|
| Taylor, JamesJames Taylor
| Không có
| Paul McCartney[N3]
| 2001
|
| Aerosmith
| Bao gồm Tom Hamilton, Joey Kramer, Joe Perry,
Steven Tyler và Brad
Whitford.[60]
| Kid Rock
| 2001
|
| Burke, SolomonSolomon Burke
| Không có
| Mary J. Blige
| 2001
| —
| Flamingos, TheThe Flamingos
| Bao gồm Jake Carey, Zeke Carey, Johnny Carter, Tommy Hunt,
Terry "Buzzy" Johnson, Sollie McElroy, Nate Nelson và Paul Wilson.[61]
| Frankie Valli[N3]
| 2001
|
| Jackson, MichaelMichael Jackson
| Không có
| NSYNC
| 2001
|
| Queen
| Bao gồm John Deacon, Brian May, Freddie Mercury và
Roger Taylor.[62]
| Dave Grohl[N2] và Taylor Hawkins
| 2001
|
| Simon, PaulPaul Simon
| Không có
| Marc Anthony
| 2001
|
| Steely Dan
| Bao gồm Walter Becker và Donald
Fagen.[63]
| Moby
| 2001
|
| Valens, RitchieRitchie Valens
| Không có
| Ricky Martin
| 2002
|
| Hayes, IsaacIsaac Hayes
| Không có
| Alicia Keys
| 2002
|
| Lee, BrendaBrenda Lee
| Không có
| Jewel
| 2002
|
| Tom Petty and the Heartbreakers
| Bao gồm Tom Petty, Ron Blair, Mike Campbell,
Howie Epstein, Stan Lynch và Benmont
Tench.[64]
| Jakob Dylan
| 2002
|
| Pitney, GeneGene Pitney
| Không có
| Darlene Love[N2]
| 2002
|
| Ramones
| Bao gồm Dee Dee Ramone, Joey Ramone, Johnny Ramone,
Marky Ramone và Tommy
Ramone.[65]
| Eddie Vedder[N2]
| 2002
|
| Talking Heads
| Bao gồm David Byrne, Chris Frantz, Jerry
Harrison và Tina Weymouth.[66]
| Anthony Kiedis[N2]
| 2003
|
| AC/DC
| Bao gồm Brian Johnson, Phil Rudd, Bon Scott, Cliff Williams, Angus Young và Malcolm
Young.[67]
| Steven Tyler[N3]
| 2003
|
| Clash, TheThe Clash
| Bao gồm Terry Chimes, Topper Headon,
Mick Jones, Paul Simonon và
Joe Strummer.[68]
| The Edge[N2] và Tom
Morello
| 2003
|
| Elvis Costello & the Attractions
| Bao gồm Elvis Costello, Steve Nieve, Bruce Thomas và
Pete Thomas.[69]
| Elton John[N3]
| 2003
|
| Police, TheThe Police
| Bao gồm Stewart Copeland, Sting và
Andy Summers.[70]
| Gwen Stefani
| 2003
|
| Righteous Brothers, TheThe Righteous Brothers
| Bao gồm Bobby Hatfield và Bill
Medley.[71]
| Billy Joel[N3]
| 2004
|
| Browne, JacksonJackson Browne
| Không có
| Bruce Springsteen[N3]
| 2004
|
| Dells, TheThe Dells
| Bao gồm Verne Allison, Chuck Barksdale, Johnny Carter, Johnny Funches, Marvin Junior, and Michael McGill.[72]
| Robert Townsend
| 2004
|
| Harrison, GeorgeGeorge Harrison
| Không có
| Tom Petty[N3] và Jeff
Lynne[N2]
| 2004
|
| Prince
| Không có
| Outkast và Alicia Keys
| 2004
|
| Seger, BobBob Seger
| Không có
| Kid Rock
| 2004
|
| Traffic
| Bao gồm Jim Capaldi, Dave Mason, Steve
Winwood và Chris Wood.[73]
| Dave Matthews
| 2004
|
| ZZ Top
| Bao gồm Frank Beard, Billy Gibbons và
Dusty Hill.[74]
| Keith Richards[N3]
| 2005
|
| Guy, BuddyBuddy Guy
| Không có
| Eric Clapton[N3] và B.B.
King[N3]
| 2005
|
| O'Jays, TheThe O'Jays
| Bao gồm Eddie Levert, Bobby Massey, William Powell, Sammy Strain và Walter Williams.[75]
| Justin Timberlake
| 2005
|
| Pretenders
| Bao gồm Martin Chambers, Pete Farndon,
James Honeyman-Scott và Chrissie
Hynde.[76]
| Neil Young[N3]
| 2005
|
| Sledge, PercyPercy Sledge
| Không có
| Rod Stewart[N3]
| 2005
|
| U2
| Bao gồm Bono, Adam Clayton, The Edge và
Larry Mullen, Jr..[77]
| Bruce Springsteen[N3]
| 2006
|
| Black Sabbath
| Bao gồm Geezer Butler, Tony Iommi, Ozzy Osbourne và
Bill Ward.[78]
| James Hetfield[N2] và
Lars Ulrich[N2]
| 2006
|
| Blondie
| Bao gồm Clem Burke, Jimmy Destri, Nigel
Harrison, Debbie Harry, Frank Infante, Chris
Stein và Gary Valentine.[79]
| Shirley Manson
| 2006
|
| Davis, MilesMiles Davis
| Không có
| Herbie Hancock
| 2006
|
| Lynyrd Skynyrd
| Bao gồm Bob Burns, Allen Collins, Steve
Gaines, Ed King, Billy Powell, Artimus Pyle,
Gary Rossington, Ronnie Van Zant và
Leon Wilkeson.[80]
| Kid Rock
| 2006
|
| Sex Pistols
| Bao gồm Paul Cook, Steve Jones, Glen Matlock, Johnny Rotten và Sid
Vicious.[81]
| Jann Wenner[N3]
| 2007
|
| Grandmaster Flash and The Furious Five
| Bao gồm Grandmaster Flash, Cowboy, Kidd Creole,
Melle Mel, Rahiem và Scorpio.[82]
| Jay-Z
| 2007
|
| R.E.M.
| Bao gồm Bill Berry, Peter Buck, Mike Mills và Michael Stipe.[83]
| Eddie Vedder[N2]
| 2007
|
| Ronettes, TheThe Ronettes
| Bao gồm Estelle Bennett, Ronnie Spector và
Nedra Talley.[84]
| Keith Richards[N3]
| 2007
|
| Smith, PattiPatti Smith
| Không có
| Zack de la Rocha
| 2007
|
| Van Halen
| Bao gồm Michael Anthony, Sammy Hagar,
David Lee Roth, Alex Van Halen và Eddie Van
Halen.[85]
| Velvet Revolver
| 2008
|
| Dave Clark Five, TheThe Dave Clark Five
| Bao gồm Dave Clark, Lenny Davidson,
Rick Huxley, Denis Payton và
Mike Smith.[86]
| Tom Hanks
| 2008
|
| Cohen, LeonardLeonard Cohen
| Không có
| Lou Reed[N3]
| 2008
|
| Madonna
| Không có
| Justin Timberlake
| 2008
|
| Mellencamp, JohnJohn Mellencamp
| Không có
| Billy Joel[N3]
| 2008
| —
| Ventures, TheThe Ventures
| Bao gồm Bob Bogle, Nokie Edwards, Gerry McGee, Mel
Taylor và Don Wilson.[87]
| John Fogerty[N3]
| 2009
|
| Beck, JeffJeff Beck
| Không có
| Jimmy Page[N3]
| 2009
|
| Little Anthony and the Imperials
| Bao gồm Clarence Collins, Anthony Gourdine, Tracy Lord, Glouster "Nat" Rogers, Sammy Strain và Ernest Wright Jr.[88]
| Smokey Robinson[N3]
| 2009
|
| Metallica
| Bao gồm Cliff Burton, Kirk Hammett, James Hetfield,
Jason Newsted, Robert Trujillo và Lars
Ulrich.[89]
| Flea[N2]
| 2009
| —
| Run–D.M.C.
| Bao gồm Darryl "D.M.C." McDaniels, Jason "Jam-Master Jay" Mizell và
Joseph "DJ Run" Simmons.[90]
| Eminem
| 2009
|
| Womack, BobbyBobby Womack
| Không có
| Ron Wood[N3]
|
Thập niên 2010[sửa |
sửa mã nguồn]
Năm | Ảnh | Nghệ sĩ | Những thành viên được tiến cử | Người tiến cử[9] |
---|
2010
|
| ABBA
| Bao gồm Benny Andersson, Agnetha Fältskog, Anni-Frid Lyngstad và
Björn Ulvaeus.[91]
| Barry[N3] and Robin
Gibb[N3]
| 2010
|
| Genesis
| Bao gồm Tony Banks, Phil Collins, Peter Gabriel,
Steve Hackett và Mike
Rutherford.[92]
| Trey Anastasio
| 2010
|
| Jimmy Cliff
| Không có
| Wyclef Jean
| 2010
|
| Hollies, TheThe Hollies
| Bao gồm Bernie Calvert, Allan Clarke,
Bobby Elliott, Eric Haydock, Tony Hicks,
Graham Nash và Terry
Sylvester.[93]
| Steven Van Zandt[N2]
| 2010
|
| Stooges, TheThe Stooges
| Bao gồm Dave Alexander, Ron Asheton,
Scott Asheton, Iggy Pop và
James Williamson.[94]
| Billie Joe Armstrong[N2]
| 2011
|
| Alice Cooper
| Bao gồm Alice Cooper, Michael Bruce, Glen Buxton,
Dennis Dunaway và Neal
Smith.[95]
| Rob Zombie
| 2011
|
| Diamond, NeilNeil Diamond
| Không có
| Paul Simon[N3]
| 2011
|
| John, Dr.Dr. John
| Không có
| John Legend
| 2011
|
| Love, DarleneDarlene Love
| Không có
| Bette Midler
| 2011
|
| Waits, TomTom Waits
| Không có
| Neil Young[N3]
| 2012
|
| Beastie Boys
| Bao gồm Michael "Mike D" Diamond, Adam "Ad-Rock" Horovitz và Adam
"MCA" Yauch.[96]
| Chuck D[N2] và LL Cool J
| 2012
| —
| The Blue Caps[b]
| Ban nhạc hỗ trợ cho Gene Vincent. Bao gồm Tommy Facenda,
Cliff Gallup, Dickie Harrell, Bobby Jones, Johnny Meeks, Jack Neal, Paul Peek và
Willie Williams.[97]
| Smokey Robinson[N3]
| 2012
|
| The Comets[b]
| Ban nhạc hỗ trợ cho Bill Haley. Bao gồm Joey Ambrose, Franny Beecher, Danny Cedrone, Johnny Grande, Ralph Jones, Marshall Lytle,
Rudy Pompilli, Al Rex, Dick Richards và Billy
Williamson.[98]
| Smokey Robinson[N3]
| 2012
|
| The Crickets[b]
| Ban nhạc hỗ trợ cho Buddy Holly. Bao gồm Jerry Allison, Sonny Curtis,
Joe B. Mauldin, and Niki
Sullivan.[99]
| Smokey Robinson[N3]
| 2012
|
| Donovan
| Không có
| John Mellencamp[N3]
| 2012
| —
| The Famous Flames[b]
| Ban nhạc hỗ trợ cho James Brown. Bao gồm Bobby Bennett, Bobby Byrd, Lloyd Stallworth và Johnny
Terry.[100]
| Smokey Robinson[N3]
| 2012
|
| Guns N' Roses
| Bao gồm Steven Adler, Duff McKagan, Dizzy
Reed, Axl Rose, Slash, Matt Sorum và
Izzy Stradlin.[101]
| Green Day[N2]
| 2012
| —
| The Midnighters[b]
| Ban nhạc hỗ trợ cho Hank Ballard. Bao gồm Henry Booth, Cal Green, Arthur Porter, Lawson Smith, Charles Sutton, Norman Thrasher và Sonny
Woods.[102]
| Smokey Robinson[N3]
| 2012
| —
| The Miracles[b]
| Ban nhạc hỗ trợ cho Smokey Robinson. Bao gồm Pete Moore,
Claudette Rogers Robinson, Bobby Rogers, Marv Tarplin và Ronald White.[103]
| Smokey Robinson[N3]
| 2012
| —
| Nyro, LauraLaura Nyro
| Không có
| Bette Midler
| 2012
|
| Red Hot Chili Peppers
| Bao gồm Flea, John Frusciante, Jack Irons,
Anthony Kiedis, Josh Klinghoffer,
Cliff Martinez, Hillel Slovak và Chad
Smith.[104]
| Chris Rock
| 2012
| —
| Small Faces/Faces
| Bao gồm Kenney Jones, Ronnie Lane, Ian
McLagan, Steve Marriott, Rod Stewart và Ronnie
Wood.[105]
| Steven Van Zandt[N2]
| 2013
|
| Heart
| Bao gồm Michael DeRosier, Roger Fisher, Steve Fossen, Howard Leese,
Ann Wilson và Nancy
Wilson.[106]
| Chris Cornell
| 2013
| —
| Albert King
| Không có
| John Mayer
| 2013
|
| Randy Newman
| Không có
| Don Henley[N3]
| 2013
|
| Public Enemy
| Bao gồm William "Flavor Flav" Drayton, Richard "Professor Griff" Griffin, Norman "Terminator X"
Lee Rogers và Carlton "Chuck D" Ridenhour.[107]
| Harry Belafonte và Spike Lee
| 2013
|
| Rush
| Bao gồm Geddy Lee, Alex Lifeson và Neil
Peart.[108]
| Dave Grohl[N2] và Taylor Hawkins
| 2013
|
| Donna Summer
| Không có
| Kelly Rowland
| 2014
|
| Peter Gabriel
| Không có
| Chris Martin
| 2014
|
| Hall & Oates
| Bao gồm Daryl Hall và John
Oates.[109]
| Questlove
| 2014
|
| Kiss
| Bao gồm Peter Criss, Ace Frehley, Gene
Simmons và Paul Stanley.[110]
| Tom Morello
| 2014
|
| Nirvana
| Bao gồm Kurt Cobain, Dave Grohl và Krist
Novoselic.[111]
| Michael Stipe[N3]
| 2014
|
| Linda Ronstadt
| Không có
| Glenn Frey[N3]
| 2014
|
| Cat Stevens
| Không có
| Art Garfunkel[N3]
| 2015
|
| The Paul Butterfield Blues Band
| Bao gồm Paul Butterfield, Mike Bloomfield, Elvin Bishop, Billy Davenport, Mark Naftalin,
Jerome Arnold và Sam
Lay.[112]
| Peter Wolf
| 2015
|
| Joan Jett & the Blackhearts
| Bao gồm Joan Jett, Gary Ryan, Lee Crystal và Ricky Byrd.[113]
| Miley Cyrus
| 2015
|
| Lou Reed
| Không có
| Patti Smith[N3]
| 2015
|
| Green Day
| Bao gồm Billie Joe Armstrong, Tré Cool và Mike
Dirnt.[114]
| Fall Out Boy
| 2015
|
| Stevie Ray Vaughan và Double Trouble
| Bao gồm Stevie Ray Vaughan, Chris Layton, Tommy Shannon và
Reese Wynans.[115]
| John Mayer
| 2015
|
| Bill Withers
| Không có
| Stevie Wonder[N3]
| 2016
|
| Cheap Trick
| Bao gồm Bun E. Carlos, Rick Nielsen,
Tom Petersson và Robin
Zander.[116]
| Kid Rock
| 2016
|
| Chicago
| Bao gồm Peter Cetera, Terry Kath, Robert
Lamm, Lee Loughnane, James Pankow,
Walter Parazaider và Danny
Seraphine.[117]
| Rob Thomas
| 2016
|
| Deep Purple
| Bao gồm Ritchie Blackmore, David Coverdale, Rod Evans,
Ian Gillan, Roger Glover, Glenn Hughes,
Jon Lord và Ian Paice.[118]
| Lars Ulrich[N3]
| 2016
| —
| N.W.A
| Bao gồm DJ Yella, Ice Cube, MC Ren,
Eazy-E và Dr. Dre.[119]
| Kendrick Lamar
| 2016
|
| Steve Miller
| Không có
| The Black Keys
| 2017
|
| Electric Light Orchestra
| Bao gồm Bev Bevan, Jeff Lynne, Richard Tandy và
Roy Wood.[120]
| Dhani Harrison
| 2017
|
| Baez, JoanJoan Baez
| Không có
| Jackson Browne[N3]
| 2017
|
| Journey
| Bao gồm Jonathan Cain, Aynsley Dunbar,
Steve Perry, Gregg Rolie, Neal Schon,
Steve Smith và Ross
Valory.[121]
| Pat Monahan
| 2017
|
| Pearl Jam
| Bao gồm Jeff Ament, Matt Cameron, Stone
Gossard, Dave Krusen, Mike McCready và Eddie
Vedder.[122]
| David Letterman
| 2017
| —
| Tupac Shakur
| Không có
| Snoop Dogg
| 2017
|
| Yes
| Bao gồm Jon Anderson, Bill Bruford, Steve Howe, Tony Kaye, Trevor Rabin,
Chris Squire, Rick Wakeman và Alan White.[123]
| Geddy Lee[N3] và
Alex Lifeson[N3]
| 2018
|
| Bon Jovi
| Jon Bon Jovi, David Bryan, Hugh McDonald, Richie Sambora, Alec John Such và Tico
Torres[124]
| Howard Stern
| 2018
|
| The Cars
| Elliot Easton, Greg Hawkes, David Robinson, Ric Ocasek, and Benjamin
Orr[125]
| Brandon Flowers
| 2018
|
| Dire Straits
| Alan Clark, Guy Fletcher,
John Illsley, David Knopfler, Mark
Knopfler và Pick Withers[126]
| John Illsley[N4]
| 2018
|
| The Moody Blues
| Graeme Edge, Justin Hayward, Denny Laine,
John Lodge, Mike Pinder và
Ray Thomas[127]
| Ann Wilson[N3]
| 2018
|
| Nina Simone
| Không có
| Mary J. Blige
| 2019
|
| The Cure
| Perry Bamonte, Jason Cooper,
Michael Dempsey, Reeves Gabrels, Simon
Gallup, Roger O'Donnell, Robert Smith,
Porl Thompson, Lol Tolhurst và Boris
Williams[128]
| Trent Reznor[N2]
| 2019
|
| Def Leppard
| Rick Allen, Vivian Campbell,
Phil Collen, Steve Clark, Joe Elliott,
Rick Savage và Pete
Willis[129]
| Brian May[N3]
| 2019
|
| Jackson, JanetJanet Jackson
| Không có
| Janelle Monáe
| 2019
|
| Nicks, StevieStevie Nicks
| Không có
| Harry Styles
| 2019
|
| Radiohead
| Colin Greenwood, Jonny Greenwood,
Ed O'Brien, Philip Selway và Thom
Yorke[130]
| David Byrne[N3]
| 2019
|
| Roxy Music
| Brian Eno, Bryan Ferry, Eddie Jobson,
Andy Mackay, Phil Manzanera,
Graham Simpson và Paul
Thompson[131][N5]
| Simon Le Bon và John Taylor
| 2019
|
| The Zombies
| Rod Argent, Paul Atkinson, Colin Blunstone, Hugh Grundy và Chris
White[132]
| Susanna Hoffs
| 2020
|
| Depeche Mode
| Vince Clarke, Andy Fletcher,
Dave Gahan, Martin Gore, Alan
Wilder[133]
|
| 2020
|
| The Doobie Brothers
| Jeff "Skunk" Baxter, John Hartman,
Michael Hossack, Tom Johnston,
Keith Knudsen, Michael McDonald,
John McFee, Tiran Porter, Patrick
Simmons[134]
|
| 2020
|
| Houston, WhitneyWhitney Houston
| [135]
|
| 2020
|
| Nine Inch Nails
| Trent Reznor[136]
|
| 2020
|
| The Notorious B.I.G.
| [137]
|
| 2020
|
| T. Rex
| Marc Bolan, Steve Currie, Mickey Finn, Bill Legend[138]
|
|
Nghệ sĩ có ảnh hưởng
sớm[sửa |
sửa mã nguồn]Nghệ sĩ vinh danh trong hạng mục này là những người "sở hữu âm nhạc có trước thời rock and roll nhưng mang những ảnh hưởng đến sự phát triển của rock and roll
và gây cảm hứng cho nhiều nghệ sĩ dẫn đầu nhạc rock."[2] Khác với những hạng mục biểu diễn khác, những nghệ sĩ này được lựa chọn bởi một ủy ban. Quá trình đầy đủ không được tiết lộ minh bạch và không rõ ai là người nằm trong ủy ban lựa
chọn.[2]
Năm | Tên |
---|
1986
| Rodgers, JimmieJimmie Rodgers
| 1986
| Yancey, JimmyJimmy Yancey
| 1986
| Johnson, RobertRobert Johnson
| 1987
| Jordan, LouisLouis Jordan
| 1987
| Walker, T-BoneT-Bone Walker
| 1987
| Williams, HankHank Williams
| 1988
| Guthrie, WoodyWoody Guthrie
| 1988
| Lead Belly
| 1988
| Les Paul
| 1989
| The Ink Spots[c]
| 1989
| Smith, BessieBessie Smith
| 1989
| The Soul Stirrers[d]
| 1990
| Armstrong, LouisLouis Armstrong
| 1990
| Rainey, MaMa Rainey
| 1991
| Howlin' Wolf
| 1992
| James, ElmoreElmore James
| 1992
| Longhair, ProfessorProfessor Longhair
| 1993
| Washington, DinahDinah Washington
| 1994
| Dixon, WillieWillie Dixon
| 1995
| Orioles, TheThe Orioles[e]
| 1996
| Seeger, PetePete Seeger
| 1997
| Jackson, MahaliaMahalia Jackson
| 1997
| Monroe, BillBill Monroe
| 1998
| Jelly Roll Morton
| 1999
| Bob Wills & His Texas Playboys[f]
| 1999
| Brown, CharlesCharles Brown
| 2000
| Nat King Cole
| 2000
| Holiday, BillieBillie Holiday
| 2009
| Jackson, WandaWanda Jackson
| 2012
| King, FreddieFreddie King[g]
| 2015
| The "5"
Royales[g][h]
|
Nhân vật không phải nghệ sĩ trình diễn (giải Ahmet
Ertegun)[sửa |
sửa mã nguồn]Nghệ sĩ vinh danh trong hạng
mục này là "những người viết bài hát, nhà sản xuất, DJ, giám đốc sản xuất, nhà báo và những chuyên gia của ngành công nghiệp có những ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của rock and roll."[2] Nhiều người trong hạng mục này cũng là nghệ sĩ
trình diễn. Những nghệ sĩ này được chọn lọc bởi cùng một ủy bản của hạng mục "Nghệ sĩ có ảnh hưởng sớm". Quá trình đầy đủ không được tiết lộ minh bạch và không rõ ai là người nằm trong ủy ban lựa chọn.[2] Hạng mục này bị chỉ trích vì bỏ
sót nhiều cái tên nổi bật và không tiết lộ đầy đủ tiêu chí bình chọn.[144] Vào năm 2008, hạng mục đổi tên thành "Giải thưởng Ahmet
Ertegün".[145]
Năm | Tên |
---|
1986
| Freed, AlanAlan Freed
| 1986
| Phillips, SamSam Phillips
| 1987
| Chess, LeonardLeonard Chess
| 1987
| Ertegun, AhmetAhmet Ertegun
| 1987
| Jerry Leiber và Mike Stoller
| 1987
| Wexler, JerryJerry Wexler
| 1988
| Gordy, Jr., BerryBerry Gordy, Jr.
| 1989
| Spector, PhilPhil Spector
| 1990
| Gerry Goffin và Carole King
| 1990
| Holland–Dozier–Holland
| 1991
| Bartholomew, DaveDave Bartholomew
| 1991
| Bass, RalphRalph Bass
| 1992
| Fender, LeoLeo Fender
| 1992
| Graham, BillBill Graham
| 1992
| Pomus, DocDoc Pomus
| 1993
| Clark, DickDick Clark
| 1993
| Gabler, MiltMilt Gabler
| 1994
| Otis, JohnnyJohnny Otis
| 1995
| Ackerman, PaulPaul Ackerman
| 1996
| Donahue, TomTom Donahue
| 1997
| Nathan, SydSyd Nathan
| 1998
| Toussaint, AllenAllen Toussaint
| 1999
| Martin, GeorgeGeorge Martin
| 2000
| Davis, CliveClive Davis
| 2001
| Blackwell, ChrisChris Blackwell
| 2002
| Stewart, JimJim Stewart
| 2003
| Ostin, MoMo Ostin
| 2008
| Kenny Gamble và Leon Huff
| 2010
| Geffen, DavidDavid Geffen
| 2010
| Blackwell, OtisOtis Blackwell
| 2010
| Jeff Barry và Ellie Greenwich
| 2010
| Shuman, MortMort Shuman
| 2010
| Stone, JesseJesse Stone
| 2010
| Barry Mann và Cynthia Weil
| 2011
| Holzman, JacJac Holzman
| 2011
| Rupe, ArtArt Rupe
| 2012
| Kirshner, DonDon Kirshner
| 2013
| Adler, LouLou Adler
| 2013
| Jones, QuincyQuincy Jones
| 2014
| Epstein, BrianBrian Epstein
| 2014
| Andrew Loog Oldham
| 2016
| Berns, BertBert Berns
|
Giải thưởng Thành tựu âm
nhạc[sửa |
sửa mã nguồn]Hạng mục này thế chỗ cho "Người hỗ trợ", "vinh danh những nhạc sĩ, nhà sản xuất và nhiều người khác đã dành cả sự nghiệp bên ngoài sân khấu,
hợp tác cùng nhiều nghệ sĩ lớn trong nhiều bản thu âm và sự nghiệp trực tiếp của họ."
Năm | Tên |
---|
2011
| Russell, LeonLeon Russell
| 2012
| Matassa, CosimoCosimo Matassa
| 2012
| Dowd, TomTom Dowd
| 2012
| Johns, GlynGlyn Johns
| 2014
| E Street Band[c]
| 2015
| Starr, RingoRingo Starr
|
Người hỗ trợ[sửa |
sửa mã nguồn]Mở đầu vào năm 2000, hạng mục này "vinh danh những nhạc sĩ dành cả sự nghiệp trình diễn như những nhạc sĩ chơi đệm cho những nghệ sĩ lớn trong quá trình thu âm và trên sân
khấu." Một ủy ban riêng biệt, bao gồm hầu hết là những nhà sản xuất, lựa chọn những người xứng đáng.[2] Vào năm 2010, thể loại này đổi tên thành "Giải thưởng cho Thành tựu âm nhạc". Theo Joel Peresman, Chủ tịch Quỹ Đại sảnh Danh vọng
Rock and Roll, "Giải thưởng này giúp chúng tôi linh hoạt tìm hiểu và tìm ra nhiều người có thể không được ghi nhận xứng đáng."[146]
Năm | Tên | Nhạc cụ |
---|
2000
| Blaine, HalHal Blaine
| Trống[147]
| 2000
| Curtis, KingKing Curtis
| Saxophone[148]
| 2000
| Jamerson, JamesJames Jamerson
| Guitar bass[149]
| 2000
| Moore, ScottyScotty Moore
| Guitar[150]
| 2000
| Palmer, EarlEarl Palmer
| Trống[151]
| 2001
| Burton, JamesJames Burton
| Guitar[152]
| 2001
| Johnson, JohnnieJohnnie Johnson
| Dương cầm[153]
| 2002
| Atkins, ChetChet Atkins
| Guitar[154]
| 2003
| Benjamin, BennyBenny Benjamin
| Trống[155]
| 2003
| Cramer, FloydFloyd Cramer
| Dương cầm[156]
| 2003
| Douglas, SteveSteve Douglas
| Saxophone[157]
| 2008
| Walter, LittleLittle Walter
| Harmonica[158]
| 2009
| Black, BillBill Black
| Guitar bass[159]
| 2009
| Fontana, D. J.D. J. Fontana
| Trống[160]
| 2009
| Oldham, SpoonerSpooner Oldham
| Keyboard[161]
|
Thành tựu trọn đời[sửa |
sửa mã nguồn]Những nghệ sĩ sau được vinh danh cho "Thành tựu trọn đời trong hạng mục nhân vật không phải nghệ sĩ trình
diễn."[2]
Năm | Tên |
---|
1986
| Hammond, JohnJohn Hammond
| 1991
| Ertegun, NesuhiNesuhi Ertegun
| 2004
| Wenner, JannJann Wenner
| 2005
| Barsalona, FrankFrank Barsalona
| 2005
| Stein, SeymourSeymour Stein
| 2006
| Herb Alpert và Jerry Moss
|
Vinh danh nhiều lần[sửa |
sửa mã nguồn]Tính đến 2022, chỉ có 21 nghệ sĩ trình diễn được xướng tên hơn hai lần; có 14 người được công nhận dưới cương vị của một nghệ sĩ đơn ca và thành viên ban nhạc—7 người còn
lại vinh danh ở 2 ban nhạc khác nhau. Eric Clapton là nghệ sĩ duy nhất vinh danh 3 lần: trong vai trò nghệ sĩ đơn, cùng với The Yardbirds và
Cream.[162]
Clyde McPhatter là người đầu tiên vinh danh 2 lần và là một trong 3 nghệ sĩ ghi tên ở vị trí nghệ sĩ đơn và sau đó là cùng với ban nhạc, 2 nghệ sĩ còn lại là Neil Young và
Rod Stewart. Stephen Stills là nghệ sĩ duy nhất được vinh danh 2 lần trong cùng 1 năm.
Crosby, Stills & Nash, ghi danh năm 1997, là ban nhạc duy nhất có tất cả thành viên tiếp tục được vinh danh cùng những nghệ sĩ khác: David Crosby với
The Byrds năm 1991, Stephen Stills với Buffalo Springfield năm 1997 và Graham Nash với
The Hollies năm 2010. The Beatles, công nhận năm 1988, là ban nhạc duy nhất có tất cả thành viên được ghi nhận cho sự nghiệp đơn ca trong lần bổ nhiệm thứ 2. Ringo
Starr là người đầu tiên đứng ở 2 hạng mục khác nhau (cùng The Beatles năm 1988 và "Giải thưởng Thành tựu âm nhạc" năm 2015).
Tên | Lần đầu | Năm | Lần hai | Năm | Lần ba | Năm |
---|
Beck, JeffJeff Beck
| The Yardbirds
| 1992
| Nghệ sĩ đơn
| 2009
| —
| —
| Carter, JohnnyJohnny Carter
| The Flamingos
| 2001
| The Dells
| 2004
| —
| —
| Clapton, EricEric Clapton
| The Yardbirds
| 1992
| Cream
| 1993
| Nghệ sĩ đơn
| 2000
| Crosby, DavidDavid Crosby
| The Byrds
| 1991
| Crosby, Stills & Nash
| 1997
| —
| —
| Gabriel, PeterPeter Gabriel
| Genesis
| 2010
| Nghệ sĩ đơn
| 2014
| —
| —
| Harrison, GeorgeGeorge Harrison
| The Beatles
| 1988
| Nghệ sĩ đơn
| 2004
| —
| —
| Jackson, MichaelMichael Jackson
| The Jackson Five
| 1997
| Nghệ sĩ đơn
| 2001
| —
| —
| Lennon, JohnJohn Lennon
| The Beatles
| 1988
| Nghệ sĩ đơn
| 1994
| —
| —
| Mayfield, CurtisCurtis Mayfield
| The Impressions
| 1991
| Nghệ sĩ đơn
| 1999
| —
| —
| McCartney, PaulPaul McCartney
| The Beatles
| 1988
| Nghệ sĩ đơn
| 1999
| —
| —
| McPhatter, ClydeClyde McPhatter
| Nghệ sĩ đơn
| 1987
| The Drifters
| 1988
| —
| —
| Nash, GrahamGraham Nash
| Crosby, Stills & Nash
| 1997
| The Hollies
| 2010
| —
| —
| Page, JimmyJimmy Page
| The Yardbirds
| 1992
| Led Zeppelin
| 1995
| —
| —
| Reed, LouLou Reed
| The Velvet Underground
| 1996
| Nghệ sĩ đơn
| 2015
| —
| —
| Simon, PaulPaul Simon
| Simon and Garfunkel
| 1990
| Nghệ sĩ đơn
| 2001
| —
| —
| Starr, RingoRingo Starr
| The Beatles
| 1988
| Giải thưởng Thành tựu âm nhạc, Nghệ sĩ đơn
| 2015
| —
| —
| Stewart, RodRod Stewart
| Nghệ sĩ đơn
| 1994
| Faces
| 2012
| —
| —
| Stills, StephenStephen Stills
| Buffalo Springfield
| 1997
| Crosby, Stills & Nash
| 1997
| —
| —
| Sammy Strain
| The O'Jays
| 2005
| Little Anthony & The Imperials
| 2009
| —
| —
| Wood, RonnieRonnie Wood
| The Rolling Stones
| 1989
| Faces
| 2012
| —
| —
| Young, NeilNeil Young
| Nghệ sĩ đơn
| 1995
| Buffalo Springfield
| 1997
| —
| —
|
Tham khảo[sửa |
sửa mã nguồn]Chú giải- ^ "Were not coming. Were not your monkey and so what?" [sic] Phát ngôn chính thức từ
Sex Pistols đến Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll vào ngày 24 tháng 2 năm 2006.
- ^ a
b c d e
f Các ban nhạc hỗ trợ bổ nhiệm bởi một ủy ban riêng và không được bỏ phiếu bầu chọn như các ứng cử viên khác.
- ^
a b
Bao gồm: Bill Kenny, Charlie Fuqua, Deek Watson và Orville "Hoppy" Jones.[139]
- ^ Bao gồm: Roy Crain Sr., R. H. Harris, Jesse Farley và E. A.
Rundless.[140]
- ^ Bao gồm: Sonny Til, Tommy Gaither, George Nelson, Johnny Reed và Alexander
Sharp.[141]
- ^ Bao gồm: Bob Wills,
Tommy Duncan, Leon McAuliffe, Johnny
Gimble, Joe "Jody" Holley, Tiny Moore, Herb Remington, Eldon Shamblin và Al
Stricklin.[142]
- ^
a b
Đề cử như nghệ sĩ trình diễn
- ^ Bao gồm: John L. Tanner, Eugene Tanner, James E. Moore, Obadiah H. Carter và Lowman Pauling,
Jr.[143]
Chú thích- ^ “Rock and Roll Hall of Fame Inductees”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm
2008.
- ^
a
b
c
d
e
f
g
h
i
j
k “Induction Ceremony and Process”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm
2008.
- ^ Smith, Troy L. (8 tháng 4 năm 2016). “Cleveland will host Rock & Roll Hall of Fame Ceremony every two
years”. The Plain Dealer. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm
2016.
- ^ Friedman, Roger (4 tháng 4 năm 2001). “Rock Hall of Fame Fallout: 'There Is Resentment Building
Up”. Fox News. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm
2008.
- ^ Selvin, Joel (14 tháng 11 năm 2007).
“View: Rock and Roll Hall offers lackluster candidates”. San Francisco Chronicle. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm
2008.
- ^ Sinkevics, John (11 tháng 3 năm 2007).
“Hall voters' bias leaves prog-rock out – again”. The Grand Rapids
Press.
- ^ Friedman, Roger (14 tháng 3 năm 2007). “Rock Hall Voting Scandal: Rock Group Actually
Won”. Fox News. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm
2008.
- ^ Soeder, John (ngày 9 tháng 2 năm 2012). “Crickets, Famous Flames, Comets,
Miracles, Midnighters and Blue Caps added to Rock Hall induction ceremony”. The Plain Dealer. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm
2012.
- ^ a
b
c
d “Rock and Roll Hall of Famers”. Future Rock Legends. Truy cập 13 tháng 12 năm
2017.
- ^ “The Everly Brothers”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm
2007.
- ^ “The Coasters”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm
2007.
- ^ “The Beach Boys”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm
2007.
- ^ “The Beatles”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm
2007.
- ^ “The Drifters”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm
2007.
- ^ “The Supremes”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm
2007.
- ^ “The Rolling Stones”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm
2007.
- ^ “The Temptations”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm
2007.
- ^ “The Four Seasons”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Four Tops”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Kinks”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Platters”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Simon & Garfunkel”. Rock and Roll Hall of Fame.
Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Who”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Byrds”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Impressions”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Ike & Tina Turner”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Booker T. & The M.G.'s”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Isley Brothers”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Jimi Hendrix Experience”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Sam & Dave”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Yardbirds”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Cream”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Creedence Clearwater Revival”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Doors”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Frankie Lymon & The Teenagers”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Sly & The Family Stone”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Animals”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Band”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Grateful Dead”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Allman Brothers Band”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Led Zeppelin”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Martha & The Vandellas”. Rock and Roll Hall of Fame.
Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Gladys Knight & the Pips”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Jefferson Airplane”. Rock and Roll Hall of Fame.
Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Pink Floyd”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Shirelles”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Velvet Underground”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Bee Gees”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Buffalo Springfield”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Crosby, Stills & Nash”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Jackson Five”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Parliament-Funkadelic”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Rascals”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Eagles”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Fleetwood Mac”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Mamas & The Papas”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Santana”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Staple Singers”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^
a
b
c Soeder, John (ngày 22 tháng 9 năm 1999). “Canton's O'Jays, Aerosmith among Rock Hall finalists”.
The Plain Dealer. tr. 1.
- ^ “Aerosmith”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Flamingos”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Queen”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Steely Dan”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Tom Petty & The Heartbreakers”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Ramones”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Talking Heads”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “AC/DC”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Clash”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Elvis Costello & the Attractions”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Police”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Righteous Brothers”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Dells”. Rock and Roll Hall of Fame. Bản gốc
lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2008.
- ^ “Traffic”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm
2008.
- ^ “ZZ Top”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The O'Jays”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Pretenders”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm
2008.
- ^ “U2”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Black Sabbath”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Blondie”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Lynyrd Skynyrd”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Sex Pistols”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Grandmaster Flash and The Furious Five”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm
2008.
- ^ “R.E.M.”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Ronettes”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Van Halen”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Dave Clark Five”. Rock and Roll Hall of Fame. 2008. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Ventures”. Rock and Roll Hall of Fame. 2008. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Little Anthony and the Imperials”. Rock and Roll Hall of Fame. 2009. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm
2009.
- ^ “Metallica”. Rock and Roll Hall of Fame. 2009.
Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm
2009.
- ^ “Run-D.M.C.”. Rock and Roll Hall of Fame. 2009. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm
2009.
- ^ “ABBA”. Rock and Roll Hall of Fame. 2010. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm
2019.
- ^ “Genesis”. Rock and Roll Hall of Fame. 2010. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm
2010.
- ^ “The Hollies”. Rock and Roll Hall of Fame. 2010. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm
2010.
- ^ “The Stooges”. Rock and Roll Hall of Fame. 2010. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm
2010.
- ^ “Alice Cooper Band”. Rock and Roll Hall of Fame. 2010. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm
2010.
- ^ “Beastie Boys”. Rock and Roll Hall of Fame. 2012. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm
2012.
- ^ “The Blue Caps”. Rock and Roll Hall of Fame. 2012. Bản gốc lưu
trữ ngày 21 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm
2012.
- ^ “The Comets”. Rock and Roll Hall of Fame. 2012. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm
2012.
- ^ “The Crickets”. Rock and Roll Hall of Fame. 2012. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm
2012.
- ^ “The Famous Flames”. Rock and Roll Hall of Fame. 2012. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm
2012.
- ^ “Guns N' Roses”. Rock and Roll Hall of Fame. 2012. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm
2012.
- ^ “The Midnighters”. Rock and Roll Hall of Fame. 2012. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm
2012.
- ^ “The Miracles”. Rock and Roll Hall of Fame. 2012. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm
2012.
- ^ “Red Hot Chili Peppers”. Rock and Roll Hall of Fame. 2012. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm
2012.
- ^ “The Small Faces/Faces”. Rock and Roll Hall of Fame. 2012. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm
2012.
- ^ “Heart”. Rock and Roll Hall of Fame. 2013. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm
2013.
- ^ “Public Enemy”. Rock and Roll Hall of Fame. 2013.
Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm
2013.
- ^ “Rush”. Rock and Roll Hall of Fame. 2013. Bản gốc lưu trữ ngày
5 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2013.
- ^ “Daryl Hall and John Oates”. Rock and Roll Hall of Fame. 2013. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm
2013.
- ^ “Kiss”. Rock and Roll Hall of Fame. 2014. Truy cập 19 tháng 4 năm
2016.
- ^ “Nirvana”. Rock and Roll Hall of Fame. 2014. Truy cập 19 tháng 4 năm
2016.
- ^ “The Paul Butterfield Blues Band”. Rock and Roll Hall of Fame. 2015. Truy cập 19 tháng 4 năm
2016.
- ^ “Joan Jett & the Blackhearts”. Rock and Roll Hall of Fame. 2015.
Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2016. Truy cập 19 tháng 4 năm
2016.
- ^ “Green Day”. Rock and Roll Hall of Fame. 2015. Truy cập 19 tháng 4 năm
2016.
- ^ “Stevie Ray Vaughan and Double Trouble”. Rock and Roll Hall of Fame. 2015. Truy cập 19 tháng 4 năm
2016.[liên kết hỏng]
- ^
“Cheap Trick”. Rock and Roll Hall of Fame. 2016. Truy cập 19 tháng 4 năm
2016.
- ^ “Chicago”. Rock and Roll Hall of Fame. 2016. Truy cập 19 tháng 4 năm
2016.
- ^ “Deep Purple”. Rock and Roll Hall of Fame. 2016. Truy cập 19 tháng 4 năm
2016.
- ^ “N.W.A”. Rock and Roll Hall of Fame. 2016. Truy cập 19 tháng 4 năm
2016.
- ^ “Electric Light Orchestra”. Rock and Roll Hall of Fame. 2016. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm
2016.
- ^ “Journey”. Rock and Roll Hall of Fame. 2016. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm
2016.
- ^ “Pearl Jam”. Rock and Roll Hall of Fame. 2016. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm
2016.
- ^ “Yes”. Rock and Roll Hall of Fame. 2016. Truy cập 20 tháng 12 năm
2016.
- ^ “Bon Jovi”. Rock and Roll Hall of Fame. 2017. Truy cập 13 tháng 12 năm
2017.
- ^ “The Cars”. Rock and Roll Hall of Fame. 2017. Truy cập 13 tháng 12 năm
2017.
- ^ “Dire Straits”. Rock and Roll Hall of Fame. 2017. Truy cập 13 tháng 12 năm
2017.
- ^ “The Moody Blues”. Rock and Roll Hall of Fame. 2017. Truy cập 13 tháng 12 năm
2017.
- ^ “The Cure”. Rock and Roll Hall of Fame. 2019.
Bản gốc lưu trữ 16 tháng 12 năm 2018. Truy cập 13 tháng 12 năm
2018.
- ^ “Def Leppard”. Rock and Roll Hall of Fame. 2019.
Bản gốc lưu trữ 15 tháng 12 năm 2018. Truy cập 13 tháng 12 năm
2018.
- ^ “Radiohead”. Rock and Roll Hall of Fame. 2019.
Bản gốc lưu trữ 15 tháng 12 năm 2018. Truy cập 13 tháng 12 năm
2018.
- ^ “Roxy Music”. Rock and Roll Hall of Fame. 2019.
Bản gốc lưu trữ 30 tháng 3 năm 2019. Truy cập 13 tháng 12 năm
2018.
- ^ “The Zombies”. Rock and Roll Hall of Fame. 2019.
Bản gốc lưu trữ 30 tháng 3 năm 2019. Truy cập 13 tháng 12 năm
2018.
- ^ “Depeche Mode | Rock & Roll Hall of Fame”. www.rockhall.com. Truy cập 15 tháng 1 năm
2020.
- ^ “The Doobie Brothers | Rock & Roll Hall of Fame”. www.rockhall.com. Truy cập 15 tháng 1 năm
2020.
- ^ “Whitney Houston | Rock & Roll Hall of Fame”. www.rockhall.com. Truy cập 15 tháng 1 năm
2020.
- ^ “Nine Inch Nails | Rock & Roll Hall of Fame”. www.rockhall.com. Truy cập 15 tháng 1 năm
2020.
- ^ “The Notorious B.I.G. | Rock & Roll Hall of Fame”. www.rockhall.com. Truy cập 15 tháng 1 năm
2020.
- ^ “T. Rex | Rock & Roll Hall of Fame”. www.rockhall.com. Truy cập 15 tháng 1 năm
2020.
- ^ “The Ink Spots”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Soul Stirrers”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm
2008.
- ^ “The Orioles”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Bob Wills & His Texas Playboys”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm
2007.
- ^ “5 Royalses”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm
2015.
- ^ Roger Friedman (ngày 13 tháng 12 năm 2007). “Golden Globes: Stars Fill in Blanks; Rock Hall of Fame”.
Fox News. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Inductees for 2008”. Rock and Roll Hall of Fame official website. ngày 13
tháng 12 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm
2008.
- ^ Soeder, John (ngày 15 tháng 12 năm 2010). “Neil Diamond, Alice Cooper, Dr.
John, Darlene Love and Tom Waits headed into Rock Hall”. The Plain Dealer. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm
2010.
- ^ “Hal Blaine”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm
2008.
- ^ “King Curtis”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm
2008.
- ^ “James Jamerson”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Scotty Moore”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Earl Palmer”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm
2008.
- ^ “James Burton”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Johnnie Johnson”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Chet Atkins”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Benny Benjamin”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Floyd Cramer”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Steve Douglas”. Rock and Roll Hall of Fame. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Little Walter”. Rock and Roll Hall of Fame. 2008. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm
2008.
- ^ “Bill Black”. Rock and Roll Hall of Fame. 2009. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm
2009.
- ^ “DJ Fontana”. Rock and Roll Hall of Fame. 2009. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm
2009.
- ^ “Spooner Oldham”. Rock and Roll Hall of Fame. 2009. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm
2009.
- ^ “Rock and Roll Hall of Fame makes Clapton first triple inductee”. CNN. ngày 7 tháng 3 năm 2000.
Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm
2008.
Liên kết ngoài[sửa |
sửa mã nguồn]- Phương tiện liên quan tới
Những nghệ sĩ được vinh danh tại Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll tại Wikimedia Commons
- “Danh sách bổ nhiệm”. Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2007.
Một người đàn ông khôn ngoan đã từng nói, người học, Johnny Rotten đã từng nói - Không có tương lai nào ở Anh, mơ ước, và trong khi một số truyền thống cũ của chế độ quân chủ khiến chúng ta phải gãi đầu, chúng ta cầu xin khác biệt. Trong năm thập kỷ qua hoặc lâu hơn, những kẻ áp bức trước đây của chúng ta (hey, toàn bộ cuộc chiến tranh cách mạng, nước dưới cầu, phải không?) Đã sống trong một loại vàng âm nhạc. Hoa Kỳ và Vương quốc Anh có một lịch sử lâu dài về việc hoán đổi âm thanh, và thật khó để tưởng tượng tình trạng văn hóa đại chúng sẽ là ngày nay nếu không có một số sự thụ phấn chéo xuyên Đại Tây Dương kiểu cũ. Trong khi mọi con mắt đều trên ngai vàng, chúng tôi bày tỏ lòng kính trọng với 50 nghệ sĩ người Anh yêu thích của chúng tôi là một gia đình rock rock của hoàng gia. Một số là tương đối mới, một số cũ, và chúng đến từ Anh, Scotland, xứ Wales và Bắc Ireland. Nhưng tất cả họ đã cố gắng để lại dấu ấn của họ ở cả hai bên ao. 50. Thứ Hai hạnh phúc Tại sao: Những mặt hàng chủ lực của cảnh Mad Madchester đã dạy chúng ta tất cả cách phát cuồng trong những năm 90. Bạn đã vặn dưa của tôi, anh bạn! Quê hương: Manchester Essential Track: Bước Bước trên ”: These staples of the
“Madchester” scene taught us all how to rave in the ‘90s. You’re twisting my melon, man! Hometown: Manchester Essential track: “Step On” 49. DIZZEE RASCAL Tại sao: The Grime Pioneer kết hợp liền mạch các yếu tố hip hop và dancehall để tạo ra một âm thanh đòi hỏi phải có rãnh. Ca khúc thiết yếu: Bon Bonkers ” The grime pioneer seamlessly blends hip hop and dancehall elements to create a sound that demands to be grooved to. Essential track: “Bonkers” 48. Mumford & Sons Tại sao: The Brits có một lịch sử mượn âm thanh của Mỹ, và chỉ có một album trong, những chú chó banjo này đã quản lý một trong những album yêu thích của chúng tôi trong một thời gian. Ca khúc thiết yếu: Người đàn ông sư tử nhỏ: The Brits have a
history of borrowing American sounds, and only one album in, these banjo-toting lads managed to craft one of our favorite albums in a while. Essential track: “Little Lion Man” 47. Bột giấy Tại sao: Chỉ có một số ít những người đứng đầu thực sự có thể nói chuyện với các bộ phận giai cấp tồn tại ở Anh, và Jarvis Cocker có thể gắn bó với tầng lớp quý tộc với những người giỏi nhất trong số họ. Ca khúc thiết yếu: Người bình thường ”: There are only a handful of frontmen who can truly speak to the class divisions that exist within the UK, and Jarvis Cocker can stick it
to the aristocracy with the best of them. Essential track: “Common People” 46. Richard Thompson (Hội nghị Fairport) Tại sao: Một trong những người chơi guitar acoustic giỏi nhất mọi thời đại, Thompson cũng là một trong những người đầu tiên pha trộn dân gian Anh với các yếu tố điện trong hội nghị Fairport. Ca khúc thiết yếu: 1952 Vincent Black Lightning: One of the best acoustic guitar players of all time, Thompson was also one of the first to blend English folk with electric elements in Fairport Convention. Essential track: “1952 Vincent Black Lightning” 45. Gomez Tại sao: Ban nhạc đã giành được giải thưởng Mercury cho album đầu tay của mình, Mang It On, vào năm 1998 và đã tiếp tục pha trộn các âm thanh thử nghiệm với những giai điệu có thể truy cập kể từ đó. Theo dõi thiết yếu: Trình điều khiển Airstream Essential track: “Airstream Driver” 44. Khuôn mặt nhỏ/khuôn mặt Tại sao: Nó không thể chọn hóa thân của nhóm mod này mà chúng tôi thích. Hầu hết các ban nhạc sẽ cuộn tròn và chết sau khi một tài năng như Steve Marriott bước đi, nhưng thay vào đó, những khuôn mặt mang trên Rod Stewart và Ron Wood và tiếp tục lăn lộn. Ca khúc thiết yếu: “Chủ nhật lười biếng”: It’s impossible to choose which incarnation of this mod group we prefer. Most bands would curl up and die after a talent like Steve Marriott walked, but instead the Faces brought on Rod Stewart and Ron
Wood and kept on rolling. Essential track: “Lazy Sunday” 43. Gruff Rhys/Super Furry Animal Tại sao: Niềm tự hào của xứ Wales, nhóm thử nghiệm này đã cố gắng giữ liên quan trong gần hai thập kỷ. Họ đôi khi có hồn, đôi khi là ảo giác, luôn luôn siêu. Ca khúc thiết yếu: Được kết hợp với U ”: The pride of Wales, this experimental group has managed to stay relevant for nearly two decades. They’re sometimes soulful, sometimes psychedelic, always super. Essential track: “Juxtapozed With U” 42. Waterboys Tại sao: Trước khi đa âm và tôi đến từ Barcelona, Mike Scott, Waterboys đã tràn ra các giai đoạn trên khắp thế giới. Không dưới 56 người đã có thể tự gọi mình là thành viên của ban nhạc Scotland kể từ khi nó bắt đầu pha trộn nhạc Celtic với rock rock roll 28 năm trước. Ca khúc thiết yếu: Ngư dân Hồi giáo Blues Blues: Before Polyphonic Spree
and I’m From Barcelona, Mike Scott’s Waterboys were overflowing stages around the world. No less than 56 people have been able to call themselves members of the Scottish band since it began mixing Celtic music with rock ‘n’ roll 28 years ago. Essential track: “Fisherman’s Blues” 41. Buzzcocks Tại sao: Họ là những người tiên phong pop-punk, những người đã mang một chút đánh bóng đến cảnh chống thành lập sớm. Ca khúc thiết yếu: Người nghiện cực khoái: They’re pop-punk pioneers who brought a little polish to the early anti-establishment scene. Essential track:
“Orgasm Addict” 40. Amy Winehouse Tại sao: Nữ ca sĩ mới đầy rắc rối, những cách sống khó khăn vang vọng trong suốt âm nhạc của cô. Đã có hàng tá copycats kể từ khi cô ấy bật lên hiện trường, nhưng cho đến nay không ai phù hợp với nữ anh hùng sinh ra của chúng tôi. Theo dõi thiết yếu: Hồi phục lại ”: The troubled neo-soul songstress’ hard-living ways echo throughout her music. There have been dozens of copycats since she burst onto the scene, but so far none have matched our beehived heroine. Essential track: “Rehab” 39. Zombie Tại sao: Giọng hát thoáng mát của Colin Blunstone, là một mùa hè của tình yêu, và nhạc psych-rock mơ mộng của Zombies có thể biến ngay cả hình vuông nhất của hình vuông thành những đứa trẻ hoa Groovy. Ca khúc thiết yếu: Cô ấy không ở đó: Colin Blunstone’s airy vocals were a Summer of Love staple, and The Zombies’ dreamy psych-rock
could turn even the squarest of square into groovy flower children. Essential track: “She’s Not There” 38. Echo & Bunnymen Tại sao: Các biểu tượng sau punk thu hút những thanh thiếu niên giận dữ trong tất cả chúng ta. Số phận, chống lại ý chí của bạn, xếp hạng trong số những dòng mở đầu tốt nhất mà bạn từng nghe. Ca khúc thiết yếu: “The Killing Moon”: Post-punk icons that appeal to the angsty teens in all of us. “Fate, up against your will” ranks among the best opening lines you’ll ever hear. Essential track: “The Killing Moon” 37. Nick Drake Tại sao: Một ca sĩ kiêm nhạc sĩ huyền thoại, trước khi cuối cùng không chịu khuất phục trước những con quỷ của chính mình, đã tìm cách tạo ra một số bài hát thực sự nổi bật trong sự nghiệp quá ngắn ngủi của mình. Theo dõi thiết yếu: Ngày được thực hiện ”: A legendary
singer-songwriter who, before ultimately succumbing to his own demons, managed to craft some truly striking songs in his all-too-short career. Essential track: “Day is Done” 36. M.I.A. Tại sao: Mathangi Arulpragasam, hay Maya như cô ấy biết đến thế giới, được sinh ra ở London từ cha mẹ Sri Lanka Tamil, và là biểu tượng của chủ nghĩa toàn cầu đa văn hóa như bất kỳ ai, tạo ra âm thanh và tính cách của riêng cô ấy. Theo dõi thiết yếu: Máy bay giấy ”: Mathangi Arulpragasam, or Maya as she’s known to the world, was born in London from Sri Lankan Tamil parents, and is as much the symbol of multi-cultural globalism as anyone, creating a sound and persona all her own. Essential track:
“Paper Planes” 35. Băng đảng bốn Tại sao: Luôn luôn chính trị nhưng không bao giờ không thể vượt qua, nhóm này sẽ khiến bạn suy nghĩ và nhảy múa cùng một lúc. Theo dõi thiết yếu: Hàng hóa bị hư hỏng ": Always political but never insufferable, this group’ll get you thinking and dancing at the same time. Essential track: “Damaged Goods” 34. Đơn hàng mới Tại sao: Sau khi tự tử bi thảm của Ian Curtis, mọi người cho rằng Division Joy đã kết thúc, nhưng các thành viên còn lại đã quay trở lại để trở thành một ban nhạc không kém. Ca khúc thiết yếu: Thứ Hai màu xanh da trời ”: After Ian Curtis’ tragic suicide, everyone assumed Joy Division was over, but the remaining members bounced back to become an equally-stellar band. Essential track: “Blue
Monday” 33. Các khe Tại sao: Một trong những người phụ nữ hàng đầu đầu tiên của Punk, Ari Up đã chứng minh rằng cô có thể đi chơi với các chàng trai ở tuổi 14 chín, kết hợp các ảnh hưởng reggae và Ska thành một âm thanh duy nhất cho đến ngày nay. Ca khúc thiết yếu: Những cô gái điển hình ”: One of punk’s first leading ladies, Ari Up proved she could hang with the boys at the ripe old age of 14, incorporating reggae and ska influences into a sound that remains unique to this day. Essential track: “Typical Girls” 32. Nick Lowe Tại sao: Tài liệu của anh ấy có một số chủ nhân pop của riêng mình, nhưng có lẽ ấn tượng nhất là công việc sản xuất anh ấy đã làm trong năm album đầu tiên của Elvis Costello. Ca khúc thiết yếu: Trực tiếp trở nên tử tế: His material features some pop mastery of its own, but perhaps most impressive is the production work he did
on Elvis Costello’s first five albums. Essential track: “Cruel to be Kind” 31. PJ Harvey Tại sao: Polly Jean không bao giờ là người nghỉ ngơi trên vòng nguyệt quế của mình. Cô ấy liên tục phát minh lại âm thanh của mình, thêm các nhạc cụ và phong cách mới trên đường đi. Ca khúc thiết yếu: ăn mặc ": Polly Jean’s never been one to rest on her laurels. She’s constantly reinvented her sound, adding new instruments and styles along the way. Essential track: “Dress” 30. Duran Duran Tại sao: Những người lãng mạn mới này từ Birmingham đã giúp dẫn đầu cuộc xâm lược thứ hai của Anh trong thập niên 80. Này, đủ tốt cho Công nương Diana, đủ tốt cho chúng ta, phải không? Ca khúc thiết yếu: Hồi Rio ”: These New Romantics from Birmingham helped lead the Second British Invasion in the
‘80s. Hey, good enough for Princess Diana, good enough for us, right? Essential track: “Rio” 29. Damon Albarn (Blur/Gorillaz) Tại sao: Lâu trước khi anh ấy là chủ mưu đằng sau ban nhạc hoạt hình vĩ đại nhất thế giới, Damon Albarn đứng trước những đối thủ nặng ký của Britpop. Thưa quý vị, chúng tôi cho bạn người Britannia tuyệt vời. Ca khúc thiết yếu: Những cô gái và chàng trai ”: Long before he was the mastermind behind the world’s greatest cartoon band, Damon Albarn fronted Britpop heavyweights Blur. Ladies and gentlemen, we give you Cool Britannia. Essential track: “Girls and Boys” 28. Fleetwood Mac
Tại sao: Được rồi, vì vậy họ không hoàn toàn từ Vương quốc Anh hoặc họ sẽ cao hơn trong danh sách này, nhưng trước khi đắm mình trong California Sunshine, Lindsay Buckingham và công ty đã ra khỏi bối cảnh Blues London. Bên cạnh đó, bất cứ ai đánh vần nó là tin đồn của họ phải được coi là người Anh, phải không? Ca khúc thiết yếu: "Đi theo cách của riêng bạn": Okay, so they’re not completely from the UK or they’d be higher on this list, but before basking in the California sunshine, Lindsay Buckingham and company came out of the London blues scene. Besides, anyone who spells it “Rumours” has to be considered British, right? Essential track: “Go Your Own Way” 27. Đặc biệt Tại sao: Những người khổng lồ twotone này là một trong những hành vi đa chủng tộc lớn đầu tiên ở Anh, và họ đã dẫn đầu phong trào Ska bằng cách kết hợp với âm thanh reggae và punk. Ca khúc thiết yếu: Một thông điệp cho bạn Rudy ”: These TwoTone titans were one of the first major multiracial acts in England, and they
spearheaded the ska movement by melding together reggae and punk sounds. Essential track: “A Message to You Rudy” 26. Kate Bush Tại sao: Giọng nói độc đáo của cô đã khiến nữ nghệ sĩ người Anh thành công nhất mọi thời đại. Ca khúc thiết yếu: Căng Wuthering Heights: Her unique voice made this delightful weirdo the most successful British female artist of all time. Essential track: “Wuthering Heights” 25. Âm nhạc Roxy Tại sao: Đôi khi chúng ta phải véo mình để kiểm tra kỹ hai huyền thoại như Bryan Ferry và Brian Eno thực sự ở trong cùng một ban nhạc. Theo dõi thiết yếu: Tình yêu là thuốc ”: Sometimes we have to pinch ourselves to double-check that two legends like
Bryan Ferry and Brian Eno were actually in the same band. Essential track: “Love is the Drug” 24. Belle & Sebastian Tại sao: Trái ngược với những gì bạn đã nghe thấy ở độ trung thực cao, những người Scotland này khác xa với âm nhạc khốn cũ. Ca khúc Essential: The Blues vẫn còn màu xanh ”: Contrary to what you’ve heard in High Fidelity, these Scots are far from “old sad bastard music.” Essential track: “The Blues Are Still Blue” 23. Khỉ Bắc Cực Tại sao: Sheffield sườn tốt nhất đã bùng nổ vào bối cảnh vào năm 2006 với album đầu tay bán chạy nhất trong lịch sử Vương quốc Anh, và thương hiệu nhạc rock indie chạy bằng nhà để xe của họ đã vang lên trong tai chúng tôi kể từ đó. Ca khúc thiết yếu: “Tôi cá là bạn trông đẹp trên sàn nhảy”: Sheffield’s finest exploded onto the scene in 2006 with the
fastest-selling debut album in UK history, and their brand of garage-fueled indie rock has been ringing in our ears ever since. Essential track: “I Bet That You Look Good on the Dancefloor” 22. Hoa hồng đá Tại sao: Kết hợp sự trippiness của một số người đương thời Manchester của họ với sự nhạy cảm pop, Ian Brown, John Squire, Mani và Reni đã hoàn thiện sản lượng alt-rock trong ngày của họ. Ca khúc thiết yếu: “Tôi là người phục sinh”: Combining the trippiness of some of their Manchester contemporaries with a pop sensibility, Ian Brown, John Squire, Mani and Reni perfected the alt-rock output of their day. Essential track: “I Am the
Resurrection” 21. Các tự do Tại sao: Họ chỉ phát hành hai album trước khi tan rã, nhưng cả hai đều xoay sở để xếp hạng trong số những thứ hay nhất trong thập kỷ qua. Họ đã chơi trước một bối cảnh tuyên bố mình là tương lai của Rock & Roll, và chúng tôi tin họ. Bây giờ mỗi khi chúng ta nghe thấy Pete Doherty, than vãn, chúng ta chỉ có thể tưởng tượng những gì có thể đã có thể anh ta có thể giữ mình lại với nhau. Ca khúc thiết yếu: Hồi Don nhìn lại vào mặt trời ”: They only released two albums before disbanding, but both managed to rank among the best of the past decade. They played in front of a backdrop declaring themselves the “future of rock & roll,” and we believed them. Now every time we hear Pete Doherty’s wail, we can only imagine what might have been had he been able to keep himself together. Essential track: “Don’t Look Back Into the
Sun” 20. Oasis Tại sao: Chắc chắn, đào ra tâm hồn của bạn là một thảm họa. Điều đó không thay đổi thực tế rằng anh em nhà Gallagher đã quản lý để tạo ra hai trong số những album quan trọng nhất của thập niên 90. Ca khúc thiết yếu: Hồi Wonderwall ”: Sure, Dig Out Your Soul was a disaster. That doesn’t change the fact that the Gallagher brothers managed to craft two of the most important albums of the ‘90s. Essential track: “Wonderwall” 19. Elton John Tại sao: Đôi khi tất cả những gì bạn cần cho phép thuật xảy ra là một người đàn ông và một cây đàn piano. Ồ, và bộ sưu tập kính râm lớn nhất thế giới. Ca khúc thiết yếu: “Bài hát của bạn”: Sometimes all you need for magic to happen is a man and a piano. Oh, and the world’s greatest collection of sunglasses. Essential track:
“Your Song” 18. Phương pháp chữa bệnh Tại sao: Robert Smith và công ty là những người vĩ đại của người Goth, người đã ngồi trong phòng của bạn để nói với một người nào đó không biết bạn tồn tại nghe giống như điều tuyệt vời nhất trên thế giới. Ca khúc thiết yếu: “Giống như thiên đường”: Robert Smith and company are goth greats who made sitting in your room pining over that certain someone who doesn’t know you exist sound like the coolest thing in the world. Essential track: “Just Like Heaven” 17. Division Joy Tại sao: Một nhóm quản lý để âm thanh cả công nghiệp và mục vụ. Nó là một trong những nền văn hóa nhạc pop, những bi kịch lớn nhất mà Ian Curtis không bao giờ đến được với các quốc gia. Ca khúc thiết yếu: Tình yêu sẽ xé chúng ta ra ”: A group that manages to sound both industrial and pastoral. It’s one of pop culture’s greatest tragedies that Ian
Curtis never made it to the States. Essential track: “Love Will Tear Us Apart” 16. T-Rex Tại sao: Đàn guitar mờ nhạt của Marc Bolan và sự tốt đẹp lấp lánh xung quanh là vô song. Lần tới khi bạn thấy mình thưởng thức album Smith Westerns mới nhất, hãy nói một chút cảm ơn đến người đàn ông đã bắt đầu tất cả. Ca khúc thiết yếu: Bang Bang A Gong (Get It on): Marc Bolan’s fuzzy guitars and all-around glittery goodness are unparalleled. Next time you find yourself enjoying the latest Smith Westerns album, say a little thank you to the man who started it all. Essential track: “Bang a Gong (Get It On)” 15. Pink Floyd Tại sao: Psychedlia sẽ giống nhau nếu không có các tác phẩm bán kết như Dark Side of the Moon và The Wall. Ca khúc thiết yếu: “Thời gian”: Psychedlia
wouldn’t be the same without seminal works like Dark Side of the Moon and The Wall. Essential track: “Time” 14. Van Morrison Tại sao: Người đàn ông linh hồn Bắc Ailen này có thể làm tất cả, cho dù đó là những con số lớn như là Glor Gloria, hay cô gái mắt nâu, Hồi hay làm cho chúng ta biết với vẻ đẹp như thế trong những tuần lễ. Ca khúc thiết yếu: “điều ngọt ngào”: This Northern Irish soul man can do it all, whether it’s belting out big numbers like “Gloria” or “Brown Eyed Girl,” or serenading us with understated beauty on Astral Weeks. Essential track: “Sweet Thing” 13. Eric Clapton Tại sao: Một vị thần guitar nếu có một, Clapton, đã cho mượn tài năng của mình cho các ban nhạc huyền thoại hơn chúng ta có thể nói ra trong không gian này. Ca khúc thiết yếu: Nước mắt trên thiên đường ”: A guitar god if ever there was one, Clapton’s lent his talents to more legendary bands than we can rattle off in this space. Essential track: “Tears in Heaven” 12. Nữ hoàng Tại sao: Brian May, cây đàn guitar tăng vọt và giọng nói không thể phủ nhận của Freddie Mercury, kết hợp cho The Glam Rock vĩ đại nhất mà thế giới từng nghe. Ca khúc thiết yếu: Hồi giáo Bohemian Rhapsody: Brian May’s soaring guitar and Freddie Mercury’s undeniable voice combined for the greatest glam rock the world has ever heard. Essential track: “Bohemian Rhapsody” 11. Smiths Tại sao: Chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn 10 lý do. DJ có thể không nói gì với bạn về cuộc sống của bạn, Morrissey, nhưng bạn chắc chắn nói chuyện với chúng tôi về chúng tôi. Ca khúc thiết yếu: "Panic":
We’ll give you 10 reasons. The DJ may say nothing to you about your life, Morrissey, but you’re sure talking to us about ours. Essential track: “Panic” 10. Led Zeppelin Tại sao: Ban nhạc niềm vui của anh ấy có thể có sự chú ý đầy đủ của anh ấy bây giờ, nhưng vào ban ngày, Robert Plant đang bận rộn truyền cảm hứng cho các thế hệ kim loại trong tương lai với Shriek thương hiệu của anh ấy. Ca khúc thiết yếu: "Toàn bộ tình yêu": His Band of Joy may have his full attention now, but back in the day Robert Plant was busy inspiring future generations of metalheads with his
trademark shriek. Essential track: “Whole Lotta Love” 9. Elvis Costello Tại sao: Một trong 100 nhạc sĩ sống vĩ đại nhất của chúng tôi, Costello là một Wave Wordsmith mới có thứ tự cao nhất. Những bài hát của anh ấy là dí dỏm, chính trị và lãng mạn và anh ấy đã làm rung chuyển kính rộng trước khi tất cả các bạn hipster thậm chí còn được sinh ra. Theo dõi thiết yếu: “Bơm nó lên”: One of our 100 greatest living songwriters, Costello is a New Wave wordsmith of the highest order. His songs are witty, political and romantic—and he was rocking wide-framed glasses before all you hipsters were even born. Essential track: “Pump it Up” 8. David Bowie> Tại sao: Không ai làm Androgyny không gian khá giống Bowie. Ca khúc thiết yếu: Cuộc sống trên sao Hỏa? Why: No one does
space-rock androgyny quite like Bowie. Essential track: “Life On Mars?” 7. Những khẩu súng lục tình dục Tại sao: Nhiều người đã đến trước họ, nhưng không có ban nhạc nào làm rung chuyển Vương quốc Anh đến cốt lõi của nó khá giống với khẩu súng lục tình dục. Chúng ta có thể không hiểu đầy đủ về nó ở các bang, nhưng hát rằng Nữ hoàng Hồi giáo không có con người nào là những người chiến đấu. Một mối đe dọa đối với chế độ quân chủ nếu có một. Ca khúc thiết yếu: Anarchy ở Vương quốc Anh: Many have come before them, but no band shook the United Kingdom to its core quite like the Sex Pistols. We may not fully understand it here in the States, but singing that the Queen “ain’t no human being” are fightin’ words. A threat to the monarchy if ever there was one. Essential track: “Anarchy in the UK” 6. Kinks Tại sao: cho dù đó là thông qua sự châm biếm của Victoria Victoria hay vẻ đẹp của hoàng hôn Water Waterloo, thì rất ít người có thể nói chuyện trực tiếp với linh hồn người Anh như Ray Davies. Lời nói của anh ấy và anh trai Dave, những đoạn riff guitar khó quên khiến những người này trở thành một trong những ban nhạc có ảnh hưởng nhất của thế kỷ 20. Ca khúc thiết yếu: Sunset Waterloo Sunset: Whether it’s through the satire of “Victoria” or the beauty of “Waterloo Sunset,” few can speak directly to the English soul like Ray Davies. His words and brother Dave’s unforgettable guitar riffs make these lads one of the most influential bands of the 20th century. Essential track: “Waterloo Sunset” 5. Cuộc đụng độ Tại sao: London Gọi là một kiệt tác, và nhóm được xếp hạng trong số những người vĩ đại nhất mọi thời đại-punk hay nói cách khác. Ca khúc thiết yếu: “London gọi”: London Calling is a masterpiece, and the group
ranks among the all-time greats — punk or otherwise. Essential track: “London Calling” 4. Ai Tại sao: Có nhiều người hơn với những người chơi guitar và Roger Daltrey, hét lên (mặc dù đó chắc chắn là những lý do để yêu họ). Họ đã đứng sau hai trong số các album khái niệm được thực hiện tốt nhất mọi thời đại, và trong khi họ được biết đến với việc thổi bay trống và màng nhĩ, họ cũng có thể làm cho yên tĩnh và nội tâm với những người giỏi nhất trong số họ. Ca khúc thiết yếu: “Thế hệ của tôi”: There’s more to The Who than smashed-up guitars and Roger Daltrey’s scream (although those are certainly reasons to love them). They’re behind two of the most well-executed concept albums of all time, and while they’re known for blowing out drumkits and eardrums alike, they can also do quiet and introspective with the best of
them. Essential track: “My Generation” 3. Radiohead Tại sao: Thom Yorke và những người bạn dường như luôn có một cái gì đó mới lên tay áo của họ, cho dù đó là một tác phẩm kinh điển của thập niên 90 như là Creep Creep, sản xuất một trong những album hay nhất trong thập kỷ qua (Kid A), hoặc xác định lại ngành công nghiệp âm nhạc với Cấm Pay-What-Bạn sẽ đóng thế. Ca khúc thiết yếu: Trò chơi nhựa giả mạo: Thom Yorke and friends always seem to have something new up their sleeves, whether it’s penning a ‘90s classic like “Creep,” producing one of the finest albums of the past decade (Kid A), or redefining the music industry with their “pay-what-you-will” stunt. Essential track: “Fake Plastic Trees” 2. Những viên đá lăn Tại sao: Rock ’n Roll Roll, những chàng trai xấu gốc, The Stones bắt đầu như một ban nhạc blues không thể xảy ra và cố gắng đặt nền tảng cho các thế hệ để theo dõi. Âm thanh của họ bị ướt át ở Americana, nhưng nó không bao giờ cảm thấy không trung thực. Ca khúc thiết yếu: Sự hài lòng của người: Rock ‘n’ roll’s original bad boys, the Stones started off as an unlikely blues band and wound up laying the groundwork for generations to follow. Their sound is drenched in Americana, but it never feels inauthentic. Essential track: “Satisfaction” 1. The Beatles Tại sao: Họ đã thay đổi mọi thứ. Ca khúc thiết yếu: “Một ngày khó khăn” đêm: They changed everything. Essential track: “A Hard Day’s Night”
Ai là ban nhạc rock nổi tiếng nhất của Anh?
The Beatles Câu chuyện của họ và âm nhạc của họ là huyền thoại, và bạn không thể nhìn qua họ như là ban nhạc rock vĩ đại nhất mọi thời đại của Anh.
Their story and their music is legendary, and you just can't look past them as the greatest British rock band of all time.
Ai là ban nhạc Anh tốt nhất mọi thời đại?
Tuy nhiên, chúng tôi đã cho nó đi.Chúng tôi xếp hạng 10 ban nhạc Anh hay nhất mọi thời đại ... Ban nhạc The Beatles.Thebeatlesvevo .. Smiths.Smiths..... Ốc đảo.Oasisvevo..... Mứt.Thejamvevo..... Những hòn đá lăn..... WHO..... Led Zeppelin..... Nữ hoàng.....
Ai là ban nhạc nổi tiếng của Anh trong thập niên 70?
Các hành vi chính bao gồm các ban nhạc xâm lược của Anh như The Who and the Kinks, cũng như những người biểu diễn thời kỳ ảo giác như Cream, Jimi Hendrix Experience và The Jeff Beck Group.Áp dụng một hình thức của boogie rock, hiện trạng đã trở thành một trong những ban nhạc rock hàng đầu của Vương quốc Anh trong suốt phần còn lại của những năm 1970.The Who and The Kinks, as well as psychedelic era performers like Cream, Jimi Hendrix Experience and The Jeff Beck Group. Adopting a form of boogie rock, Status Quo became one of the UK's leading rock bands throughout the rest of the 1970s.
Ai là rocker người Anh thành công nhất?
300 triệu đến 400 triệu hồ sơ. |