100 chương trình truyền hình hàng đầu của thập niên 80 năm 2022

Kỳ 1: Bốn “đại gia” trên đường đua Kỳ 2: “Tiểu gia” trong cơn sóng lớn

Show

Nội dung chính

  • History[edit][edit]
  • Những năm 1940[edit]
  • 1960s–1970s[edit]
  • 1980s–1990s[edit]
  • 2000s[edit][edit]
  • 2010s[edit][edit]
  • 2020s[edit][edit]
  • Subgenres[edit][edit]
  • Documentary-style[edit][edit]
  • "Structured reality"[edit]
  • Cuộc thi thực tế hoặc chương trình trò chơi [Chỉnh sửa][edit]
  • Sports[edit][edit]
  • Nhại lại và trò lừa bịp [chỉnh sửa][edit]
  • Phê bình và phân tích [chỉnh sửa][edit]
  • "Thực tế" với tư cách là người hiểu sai [chỉnh sửa][edit]
  • Tác động chính trị và văn hóa [chỉnh sửa][edit]
  • Như một sự thay thế cho kịch bản kịch bản [chỉnh sửa][edit]
  • Người nổi tiếng ngay lập tức [Chỉnh sửa][edit]
  • Springboard cho thành công chính trị [chỉnh sửa][edit]
  • Youth audience[edit]
  • Appeal[edit][edit]
  • Similar works in popular culture[edit]
  • Tài liệu tham khảo văn hóa nhạc pop [Chỉnh sửa][edit]
  • Films[edit][edit]
  • Television[edit][edit]
  • Literature[edit][edit]
  • Những ảnh hưởng khác đối với văn hóa đại chúng [chỉnh sửa][edit]
  • Xem thêm [sửa][edit]
  • References[edit][edit]
  • Đọc thêm [Chỉnh sửa][edit]
  • Liên kết bên ngoài [Chỉnh sửa][edit]
  • Tôi nên xem chương trình thực tế rác rưởi nào?
  • Chương trình thực tế nào có xếp hạng IMDB cao nhất?
  • Bộ truyện thú vị nhất để xem là gì?
  • Netflix có chương trình thực tế không?

100 chương trình truyền hình hàng đầu của thập niên 80 năm 2022

Phóng to
77 quảng cáo cho đêm chung kết Gương mặt thân quen là động lực cho nhà sản xuất nghĩ đến mùa thứ hai hoành tráng hơn. Trong ảnh: Khởi My (thí sinh đoạt giải nhất) hóa thân thành ca sĩ Shakira trình diễn bài Give it up to me - Ảnh: T.T.D.

Trung bình, chương trình phát sóng trên VTV3 một đêm thu về không dưới 40 mẩu quảng cáo.

Nếu chịu khó ngồi xem và đếm quảng cáo trong chương trình truyền hình lúc 20g tối chủ nhật 7-4 trên hai kênh HTV7 và VTV3 sẽ thấy một sự chênh lệch khá rõ rệt.

77 quảng cáo cho một chương trình

Vào 20g ngày 7-4, bộ phim VN Oan nghiệt phát sóng trên HTV7 thu về gần 20 mẩu quảng cáo. Trong khi đó, cùng giờ này trên VTV3, chương trình Tìm kiếm tài năng Việt mùa thứ hai có đến hơn 50 mẩu quảng cáo xen vào.

Cặp đôi hoàn hảo dù không còn tính mới mẻ đối với người xem và đã bắt đầu bộc lộ nhiều nhược điểm, dù phát sóng vào giờ khá khuya (21g20) nhưng đêm phát sóng ngày 17-3 thu về đến 60 mẩu quảng cáo. Cứ sau hai cặp thí sinh biểu diễn là bắt đầu đến tiết mục quảng cáo nối đuôi nhau xuất hiện.

Bí mật thông tin mua bán bản quyền

Cho đến thời điểm này, chỉ có Thần tượng âm nhạc VN - Vietnam Idol mùa đầu tiên được đơn vị sản xuất là Đông Tây Promotion và đơn vị tài trợ là Unilever xác nhận đã bỏ ra 2 triệu USD để mang phiên bản này về VN. Còn lại mọi thông tin mua bán bản quyền sau đó đều trong vòng bí mật.

Các đơn vị sản xuất cho biết họ không thể tiết lộ thông tin giá cả vì nhiều lý do: ràng buộc hợp đồng, tránh các đối thủ “giật mối”... Hơn nữa, số tiền mua-bán bản quyền một chương trình không phải là một con số cố định hay cụ thể. Đôi lúc nó phụ thuộc việc phiên bản khi mang về VN thành công hay thất bại mà giá có thể cao hơn hay thấp đi một chút. Với mùa thứ hai trở đi, thông thường bản quyền cũng sẽ “nhẹ” hơn mùa đầu. Nhưng có một điều chắc chắn rằng các phiên bản truyền hình “hot” như Idol, The Voice, Next top model, So you think you can dance... đều có giá triệu đô.

Bỏ ra một số tiền lớn như thế nhưng nếu khéo làm, khéo PR, khéo kêu gọi tài trợ... thì các đơn vị sản xuất vẫn lời to. Nhân viên cũ của một “đại gia” truyền hình tiết lộ có những tập thi nhà sản xuất lời cả tỉ đồng (sau khi đã trừ tất cả các chi phí) từ quảng cáo trên truyền hình.

Q.N.

Khủng khiếp hơn, với khán giả truyền hình, chỉ hơn hai tiếng phát sóng đêm chung kết Gương mặt thân quen, truyền hình trực tiếp lúc 21g20 trên VTV3 ngày 16-3, không tính những quảng cáo xuất hiện cực ngắn, quảng cáo chạy dưới chân màn hình, đếm sơ sơ nhà đài thu được đến...77 mẩu quảng cáo.

Ðiều đáng nói là trong ba tháng phát sóng, Trung tâm quảng cáo và dịch vụ truyền hình Ðài truyền hình VN đã hai lần tăng mức giá quảng cáo trong chương trình này. Cụ thể, mức giá quảng cáo trong thông báo ngày 16-1 tăng 25% so với mức giá của thông báo ngày 9-1, và mức giá quảng cáo đêm chung kết (theo thông báo ngày 5-3) đã tiếp tục tăng thêm 25% nữa.

Như vậy, mức giá quảng cáo trong đêm chung kết này đã được tăng lên 50% so với mức giá từng được áp dụng khi chương trình bắt đầu lên sóng. Cụ thể, mẩu quảng cáo dài 10 giây là 90 triệu đồng, 108 triệu đồng cho quảng cáo dài 15 giây, 135 triệu đồng cho quảng cáo dài 20 giây và 180 triệu đồng cho mẩu quảng cáo dài 30 giây. Cứ thế mà nhân lên thì có thể thấy sau hơn hai giờ phát sóng, chương trình đã có thể thu về khoảng 10 tỉ đồng (chưa trừ các phí).

Ông Hà Nam - trưởng ban thư ký biên tập của VTV - cho biết: “Hiện nay VTV có đến sáu kênh quảng bá, phục vụ đa dạng cho mọi đối tượng khán giả. Riêng kênh VTV3 là kênh giải trí tổng hợp nên tập trung nhiều các chương trình giải trí, trong đó có THTT. Chúng tôi dành thời lượng tối thứ sáu, thứ bảy, chủ nhật cho các chương trình THTT để khán giả được giải trí, thư giãn những ngày cuối tuần. Có một thực tế là không thể lấy nguồn thu của một chương trình để đánh giá cho toàn bộ kênh. Tổng thời lượng quảng cáo trên một kênh của VTV vẫn còn rất thấp. Nhưng rõ ràng lượng quảng cáo đổ vào chương trình nhiều chứng tỏ THTT đang có sức hút lớn với khán giả”.

Đôi bên cùng lợi

Việc hợp tác với nhà đài để sản xuất chương trình THTT cũng khá giống việc hợp tác để sản xuất phim truyền hình. Ví dụ như nếu nhà sản xuất đầu tư cho chương trình khoảng 10 tỉ thì họ sẽ ký hợp đồng với nhà đài cam kết doanh thu phải đạt 15 tỉ thì mới thu về được số tiền đầu tư sản xuất. Nếu doanh số quảng cáo thấp hơn con số này thì sẽ bị lỗ, còn nếu doanh số quảng cáo thu về cao hơn 15 tỉ thì trên phần lợi nhuận dư ra ấy, nhà sản xuất sẽ được thưởng theo hợp đồng với nhà đài.

Bà Bích Liên - giám đốc Công ty Sóng Vàng, đơn vị vừa sản xuất phim truyền hình lẫn game show và THTT - cho biết: “Sản xuất phim truyền hình an toàn hơn vì nhà đài đưa sẵn số tiền đầu tư. Nếu nhà sản xuất thu về được số tiền nhà đài trả (180 triệu đồng/tập) là đã có lời. Còn sản xuất chương trình THTT số tiền đầu tư thực tế cao hơn nhiều hơn so với số tiền trong hợp đồng với nhà đài.

Cụ thể như với Gương mặt thân quen, để mời được Hoài Linh làm giám khảo không phải đơn giản, chương trình biểu diễn đêm chung kết cũng cần đầu tư hoành tráng, đưa nhiều “chiêu trò” cho các nghệ sĩ biểu diễn thì mới có nhiều khán giả xem. Những khoản phát sinh này không có trong hợp đồng. Nhưng bù lại sản xuất chương trình THTT dễ tìm được nhà tài trợ hơn”. Tuy nhiên, khi hỏi bà Liên và một số nhà sản xuất một con số cụ thể cho việc tài trợ này thì ai cũng khẳng định: đó là con số bí mật.

Ngay cả như chương trình Siêu đầu bếp (Iron Chef) mùa thứ hai phát sóng vào khung giờ không phải là vàng (11g chủ nhật trên VTV3), ngày 17-3 cũng thu về được 10 mẩu quảng cáo. Theo bà Lê Hạnh, giám đốc TVPlus - đơn vị sản xuất chương trình này, thì: “Với mức doanh thu quảng cáo khoảng 300 triệu đồng/chương trình có thể nói là chúng tôi hòa vốn.

Tuy nhiên thông thường chi tiêu quảng cáo của các nhãn hàng đều giảm vào quý 1. Mấy tháng trước số lượng quảng cáo nhiều hơn, có chương trình lên tới 20 mẩu quảng cáo - con số rất tốt đối với khung giờ tương tự”.<?xml:namespace prefix = o ns = "urn:schemas-microsoft-com:office:office" />

Cạnh tranh sẽ khốc liệt

Trước lợi nhuận khổng lồ như trên, việc đài đài, nhà nhà sản xuất chương trình THTT là điều dễ hiểu. Một loạt chương trình mới sắp tới sẽ xuất hiện, các chương trình cũ vẫn tiếp tục lên sóng bởi các nhà sản xuất đều khẳng định họ mua bản quyền chương trình không chỉ để phát sóng một hai lần mà phải tìm cách kéo dài tuổi thọ của chương trình cho đến lúc... không còn khán giả muốn xem.

Ngay khi chưa kết thúc, nhà sản xuất Gương mặt thân quen đã nghĩ đến nội dung của chương trình này vào mùa phát sóng thứ hai. “Ðộc, lạ là yếu tố không thể thiếu được để thu hút khán giả. Chúng tôi sẽ đưa vào tiết mục nghệ thuật khác như chèo, tuồng, cải lương... cho chương trình thêm hấp dẫn” - bà Bích Liên “bật mí”.

Còn nhà sản xuất chương trình Thử thách cùng bước nhảy - rất thành công khi phát sóng trên HTV7 vừa qua - cũng đang khẩn trương chuẩn bị cho mùa kế tiếp. Khá bận rộn cho chương trình mới Tôi là người chiến thắng, ông Nguyễn Hải - giám đốc sản xuất chương trình Thử thách cùng bước nhảy - cho biết: “Có thể mùa thứ hai khán giả sẽ không còn sự bất ngờ nên chúng tôi phải tập trung đến yếu tố chất lượng thí sinh bằng cách mở rộng việc tuyển chọn. Chúng tôi không cần số đông mà chỉ cần những người nhảy có tài”.

Các kênh truyền hình lớn đang có sự cạnh tranh ngầm để phát sóng chương trình THTT, mà hiện nay ưu thế đang nghiêng về VTV. Sắp tới, ưu thế này sẽ tiếp tục lấn lướt khi VTV3 trình làng một loạt chương trình mới nổi tiếng của thế giới như Giọng hát Việt nhí, Nhà thiết kế VN, X-Factor (Nhân tố X), Got to dance... Lý giải điều này, theo ý kiến của bà Lê Hạnh: “Tôi nghĩ do nhu cầu thôi. Ở đâu có nhu cầu thì ngay lập tức sẽ có người đáp ứng nhu cầu đó”. Một nhà sản xuất không muốn nêu tên cho rằng: “Bên cạnh yếu tố phủ sóng toàn quốc, chính sách của VTV khá đơn giản nên các nhà sản xuất làm việc cũng dễ dàng hơn”.

Con chim mồi

Thực tế các “đại gia truyền hình” không quá nhọc công “săn” các chương trình đang ăn khách về VN vì các nhà giữ/ phân phối bản quyền của các chương trình này đã có sẵn những chiến lược để tiếp cận lẫn tiếp thị chương trình đến nhiều quốc gia khác nhau.

Rất dễ thấy trước khi chính thức đến VN, những phiên bản truyền hình ăn khách quốc tế như: Idol, Next Top, MasterChef, So you think you can dance, The Voice... đều được phát sóng “mồi” trên các kênh Star Movie, AXN... qua hệ thống truyền hình cáp tại VN. Từ đó, đơn vị giữ bản quyền quốc tế lẫn các nhà sản xuất chương trình VN đã phần nào nắm bắt được sự quan tâm của bạn xem đài trước khi quyết định mua hay bán một chương trình nào đó.

Thậm chí, phía giữ/phân phối bản quyền quốc tế còn chủ động liên lạc với các nhà sản xuất VN để chào hàng các định dạng (không chỉ truyền hình thực tế mà còn có cả game show) đang được yêu thích trên toàn cầu và mời các nhà sản xuất “xem thử” chương trình trên các kênh truyền hình cáp nói trên. Ngược lại, phía sản xuất VN đôi khi cũng gửi yêu cầu các đối tác cung cấp bản quyền nước ngoài tìm kiếm giúp mình một chương trình có nội dung, tiêu chí hay đối tượng người xem (người tiêu dùng) phù hợp với một đơn vị tài trợ nào đó (thường là một nhãn hàng tiêu dùng).

Mối quan hệ giữa hai bên khá chặt chẽ nên ngay khi hai cô gái trẻ gốc Việt Christine Hà hay Chloe Ðào giành được chiến thắng vẻ vang tại Mỹ cũng là lúc có thông tin MasterChef (Vua đầu bếp) và Project runway (Nhà thiết kế thời trang Việt Nam) sẽ “về” Việt Nam với sự tham gia của Christine Hà và Chloe Ðào trong thành phần ban giám khảo.

Đây là danh sách các chương trình truyền hình thực tế hay nhất trên truyền hình, nhiều nhất (thường đáng xấu hổ) phim truyền hình thực tế gây nghiện. Từ những thú vui tội lỗi cho đến các chương trình thực sự dạy chúng ta cách sống cuộc sống của chúng ta tốt hơn một chút, danh sách này chỉ chứa các chương trình truyền hình mà bạn sẽ công khai giới thiệu cho những người bạn tốt của bạn - chương trình thực tế hay nhất trong số các chương trình thực tế hay nhất. Người hâm mộ thực tế cũng sẽ quan tâm đến những vụ bê bối và bí mật truyền hình thực tế ngon ngọt này từ các bộ chương trình truyền hình thực tế. Bạn có thể bỏ phiếu, hoặc thậm chí tạo danh sách của riêng bạn để tác động đến sự đông đúc này của chương trình truyền hình thực tế hàng đầu & NBSP; mọi thời đại!

Các chương trình truyền hình thực tế tốt đến theo mọi phong cách của thực tế - từ cạnh tranh đến nấu ăn, gần như giáo dục đến khá kỳ lạ - và danh sách này có tất cả. Bạn có thể bỏ phiếu cho các cuộc thi thời trang như RuPaul's Drag Race, chướng ngại vật như Wipeout, Food Travelogues như thực khách, lái xe và lặn, và tất nhiên là những tác phẩm kinh điển như Big Brother.RuPaul's Drag Race, obstacle course shows like Wipeout, food travelogues like Diners, Drive-Ins and Dives, and of course the classics like Big Brother.

Các chương trình truyền hình thực tế hàng đầu là gì? Từ đầu bếp hàng đầu & nbsp; đến người thua cuộc lớn nhất, danh sách này chỉ chứa những người giỏi nhất và thực sự có thể ngắm trong truyền hình thực tế. Thời gian để bỏ phiếu: Các chương trình thực tế hay nhất bao giờ hết là gì?Top Chef to The Biggest Loser, this list contains only the best and actually-watchable in reality television. Time to vote: what are the best reality shows ever?

Ảnh:

"Truyền hình thực tế" và "chương trình thực tế" chuyển hướng ở đây. Đối với kênh trước đây được gọi là "Truyền hình thực tế", hãy xem CBS Reality. Đối với các cách sử dụng khác của "chương trình thực tế", xem chương trình thực tế (định hướng).

Truyền hình thực tế là một thể loại lập trình truyền hình mà các tài liệu không có ý định không có các tình huống thực tế, thường có sự tham gia của những người không quen thuộc hơn là các diễn viên chuyên nghiệp. Truyền hình thực tế nổi lên như một thể loại khác biệt vào đầu những năm 1990 với các chương trình như thế giới thực, sau đó đạt được sự nổi bật vào đầu những năm 2000 với sự thành công của loạt phim Survivor, Idols và Big Brother, tất cả đều trở thành nhượng quyền toàn cầu. [1] Các chương trình truyền hình thực tế có xu hướng xen kẽ với "những lời thú tội", các phân đoạn phỏng vấn ngắn trong đó các thành viên diễn viên phản ánh hoặc cung cấp bối cảnh cho các sự kiện được mô tả trên màn hình; Điều này thường thấy nhất trong truyền hình thực tế Mỹ. Các chương trình thực tế dựa trên cạnh tranh thường có tính năng loại bỏ dần dần người tham gia, bởi một hội đồng thẩm phán, bởi sự người xem của chương trình, hoặc bởi chính các thí sinh. is a genre of television programming that documents purportedly unscripted real-life situations, often starring unfamiliar people rather than professional actors. Reality television emerged as a distinct genre in the early 1990s with shows such as The Real World, then achieved prominence in the early 2000s with the success of the series Survivor, Idols, and Big Brother, all of which became global franchises.[1] Reality television shows tend to be interspersed with "confessionals", short interview segments in which cast members reflect on or provide context for the events being depicted on-screen; this is most commonly seen in American reality television. Competition-based reality shows typically feature gradual elimination of participants, either by a panel of judges, by the viewership of the show, or by the contestants themselves.

Phim tài liệu, tin tức truyền hình, truyền hình thể thao, chương trình trò chuyện và các chương trình trò chơi truyền thống thường không được phân loại là truyền hình thực tế. Một số thể loại lập trình truyền hình có trước sự bùng nổ truyền hình thực tế đã được phân loại hồi tố là truyền hình thực tế, bao gồm các chương trình camera ẩn, chương trình tìm kiếm tài năng, loạt phim tài liệu về những người bình thường, chương trình trò chơi khái niệm cao, chương trình cải tiến nhà và các chương trình của tòa án có sự tham gia thực tế -Các trường hợp và các vấn đề.

Truyền hình thực tế đã phải đối mặt với những lời chỉ trích đáng kể kể từ khi nó nổi tiếng. Các nhà phê bình cho rằng các chương trình truyền hình thực tế không phản ánh chính xác thực tế, theo cả hai cách tiềm ẩn (những người tham gia được đặt trong các tình huống nhân tạo) và lừa đảo (chỉnh sửa sai lệch, những người tham gia được huấn luyện về hành vi, câu chuyện được tạo ra trước thời hạn, các cảnh được dàn dựng). Một số chương trình đã bị buộc tội gian lận yêu thích hoặc thua kém để giành chiến thắng. Những lời chỉ trích khác của các chương trình truyền hình thực tế bao gồm rằng họ có ý định làm nhục hoặc khai thác người tham gia; rằng họ làm cho những ngôi sao từ những người không được coi là không xứng đáng với sự nổi tiếng, những nhân vật khét tiếng, hoặc cả hai; và rằng họ tôn vinh sự thô tục.

History[edit][edit]

Các định dạng truyền hình miêu tả những người bình thường trong các tình huống chưa được ghi lại gần như cũ như chính phương tiện truyền hình. Nhà sản xuất máy ảnh thẳng thắn của nhà sản xuất Allen Funt, trong đó những người không nghi ngờ đã phải đối mặt với những tình huống hài hước, bất thường và được quay với các máy ảnh ẩn, được phát sóng lần đầu tiên vào năm 1948. Trong thế kỷ 21, loạt phim thường được coi là nguyên mẫu của chương trình truyền hình thực tế. [2] [3]

Những năm 1940[edit]

Tiền lệ cho truyền hình miêu tả mọi người trong các tình huống chưa được ghi lại bắt đầu vào cuối những năm 1940. Nữ hoàng cho một ngày (1945 Từ1964) là một ví dụ ban đầu về truyền hình dựa trên thực tế. Trò chơi truyền hình năm 1946 Cash và Carry đôi khi có các thí sinh thực hiện các pha nguy hiểm. Ra mắt vào năm 1948, chương trình Camera ẩn của Allen Funt (dựa trên chương trình radio năm 1947 trước đây của anh, Micro Candid Micro) phát sóng những người bình thường không nghi ngờ phản ứng với trò chơi khăm. [4] Vào năm 1948, các chương trình tìm kiếm tài năng, chẳng hạn như Giờ nghiệp dư gốc của Ted Mack và các trinh sát tài năng của Arthur Godfrey, có các đối thủ cạnh tranh nghiệp dư và bỏ phiếu khán giả. Vào những năm 1950, trò chơi cho thấy đánh bại đồng hồ và sự thật hoặc hậu quả liên quan đến các thí sinh trong các cuộc thi lập dị, các pha nguy hiểm và những trò đùa thực tế. Lời thú tội là một tội phạm và cảnh sát được phát sóng từ tháng 6 năm 1958 đến tháng 1 năm 1959, với người phỏng vấn Jack Wyatt đặt câu hỏi về tội phạm từ các loại hình. [5] The Radio Series Nightwatch (1951 Từ1955) đã ghi lại các hoạt động hàng ngày của Culver City, cảnh sát California. Sê -ri bạn đã yêu cầu nó (1950 Hàng1959) kết hợp sự tham gia của khán giả bằng cách dựa trên các tập xung quanh các yêu cầu được gửi bởi bưu thiếp từ người xem.

1960s–1970s[edit]

First broadcast in the United Kingdom in 1964, the Granada Television documentary Seven Up! broadcast interviews with a dozen ordinary 7-year-olds from a broad cross-section of society and inquired about their reactions to everyday life. Every seven years, the filmmaker created a new film documenting the lives of the same individuals during the intervening period. Titled the Up Series, episodes included "7 Plus Seven", "21 Up", etc.; it is still ongoing. The program was structured as a series of interviews with no element of the plot. By virtue of the attention paid to the participants, it effectively turned ordinary people into a type of celebrity, especially after they became adults.

The series The American Sportsman, which ran from 1965 to 1986 on ABC in the United States,[6][7] would typically feature one or more celebrities, and sometimes their family members, being accompanied by a camera crew on an outdoor adventure, such as hunting, fishing, hiking, scuba diving, rock climbing, wildlife photography, horseback riding, race car driving, and the like, with most of the resulting action and dialogue being unscripted, except for the narration.

In the 1966 Direct Cinema film Chelsea Girls, Andy Warhol filmed various acquaintances with no direction given. The Radio Times Guide to Film 2007 said that the film was "to blame for reality television".[8]

The Loud family, subjects of the pioneering PBS series An American Family. During filming, the parents decided to divorce and son Lance (top left) came out as gay.

The 12-part 1973 PBS series An American Family showed a nuclear family (filmed in 1971) going through a divorce; unlike many later reality shows, it was more or less documentary in purpose and style. In 1974 a counterpart program, The Family, was made in the UK, following the working-class Wilkins family of Reading.[9] Other forerunners of modern reality television were the 1970s productions of Chuck Barris: The Dating Game, The Newlywed Game, and The Gong Show, all of which featured participants who were eager to sacrifice some of their privacy and dignity in a televised competition.[10]

The 1976-1980 BBC series The Big Time featured a different amateur in some field (cooking, comedy, football, etc.) trying to succeed professionally in that field, with help from notable experts. The 15-episode series is credited with starting the career of Sheena Easton, who was selected to appear in the episode showing an aspiring pop singer trying to enter the music business.[11]

In 1978, Living in the Past had amateurs participating in a re-enactment of life in an Iron Age English village.

1980s–1990s[edit]

Producer George Schlatter capitalized on the advent of videotape to create Real People, a surprise hit for NBC, and it ran from 1979 to 1984. The success of Real People was quickly copied by ABC with That's Incredible, a stunt show produced by Alan Landsburg and co-hosted by Fran Tarkenton; CBS's entry into the genre was That's My Line, a series hosted by Bob Barker. The Canadian series Thrill of a Lifetime, a fantasies-fulfilled reality show, originally ran from 1982 to 1988. It was revived from 2001 to 2003. In 1985, underwater cinematographer Al Giddings teamed with former Miss Universe Shawn Weatherly on the NBC series Oceanquest, which chronicled Weatherly's adventures scuba diving in various exotic locales. Weatherly was nominated for an Emmy Award for Outstanding Achievement in informational programming.[12] COPS, which first aired in the spring of 1989 on Fox and was developed due to the need for new programming during the 1988 Writers Guild of America strike,[13] showed police officers on duty apprehending criminals. It introduced the camcorder look and cinéma vérité feel of much of later reality television. The 1991 television documentary on "typical American high schoolers", Yearbook, focused on seniors attending Glenbard West High School, in Glen Ellyn, Illinois and broadcast prime-time on Fox.

The series Nummer 28, which aired on Dutch television in 1991, originated the concept of putting strangers together in a limited environment for an extended period of time and recording the drama that ensued. Nummer 28 also pioneered many of the stylistic conventions that have since become standard in reality television shows, including extensive use of soundtrack music and the interspersing of events on screen with after-the-fact "confessionals" recorded by cast members, which serve as narration. One year later, the same concept was used by MTV in its new series The Real World. Nummer 28 creator Erik Latour has long claimed that The Real World was directly inspired by his show.[14] But the producers of The Real World have said that their direct inspiration was An American Family.[15] According to television commentator Charlie Brooker, this type of reality television was enabled by the advent of computer-based non-linear editing systems for video (such as produced by Avid Technology) in 1989. These systems made it easy to quickly edit hours of video footage into a usable form, something that had been very difficult to do before (film, which was easy to edit, was too expensive to use in shooting enough hours on a regular basis).[16]

Sylvania Waters (1992) was an Australian show that depicted a family, similar in concept to An American Family.

The 1994–95 O. J. Simpson murder case, during which live network television followed suspect Simpson for 90 minutes being chased by police, has been described as a seminal moment in reality television. Networks interrupted their regular television programming for months for coverage of the trial and related events. Because of Simpson's status as a top athlete and celebrity, the brutal nature of the murders, and issues of race and class in Los Angeles celebrity culture, the sensational case dominated ratings and the public conversation.[17][18]

Many reality television stars of the 2000s and 2010s have direct or indirect connections to people involved in the case, most notably Kim Kardashian, daughter of defense attorney Robert Kardashian, and several of her relatives and associates.[19][20]

The series Expedition Robinson, created by television producer Charlie Parsons, which first aired in 1997 in Sweden (and was later produced in a large number of other countries as Survivor), added to the Nummer 28/Real World template the idea of competition and elimination. Cast members or contestants battled against each other and were removed from the show until only one winner remained (these shows are now sometimes called elimination shows). Changing Rooms, a program that began in 1996, showed couples redecorating each other's houses, and was the first[citation needed] reality show with a self-improvement or makeover theme. The dating reality show Streetmate premiered in the UK in 1998. Originally created by Gabe Sachs as Street Match, it was a flop in the United States. But the show was revamped in the UK by Tiger Aspect Productions and became a cult hit. The production team from the original series later created the popular reality shows Strictly Come Dancing, Location, Location, Location, and the revamped MasterChef, among others.[citation needed] The 1980s and 1990s were also a time when tabloid talk shows became more popular. Many of these featured the same types of unusual or dysfunctional guests who would later become popular as cast members of reality shows.

2000s[edit][edit]

Reality television became globally popular in the late 1990s and early 2000s, with the successes of the Big Brother and Survivor/Expedition Robinson franchises. In the United States, reality television programs suffered a temporary decline in viewership in 2001, leading some entertainment industry columnists[who?] to speculate that the genre was a temporary fad that had run its course.[citation needed] Reality shows that suffered from low ratings included The Amazing Race (although the show has since recovered and is in its 32nd edition), Lost (unrelated to the better-known serial drama of the same name) and The Mole (which was successful in other countries).[21] But stronghold shows Survivor and American Idol continued to thrive: both topped the U.S. season-average television ratings in the 2000s. Survivor led the ratings in 2001–02, and Idol has the longest hold on the No. 1 rank in the American television ratings, dominating over all other primetime programs and other television series in the overall viewership tallies for eight consecutive years, from the 2003–2004 to the 2010–2011 television seasons.

Internationally, a number of shows created in the late 1990s and 2000s have had massive global success. Reality-television franchises created during that time that have had more than 30 international adaptations each include the singing competition franchises Idols,[22] Star Academy[23] and The X Factor, other competition franchises Survivor/Expedition Robinson, Big Brother, The Biggest Loser, Come Dine with Me, Got Talent, Top Model, MasterChef, Project Runway and Dancing with the Stars, and the investment franchise Dragons' Den. Several "reality game shows" from the same period have had even greater success, including Deal or No Deal, Who Wants to Be a Millionaire?, and Weakest Link, with over 50 international adaptions each. (All but four of these franchises, Top Model, Project Runway, The Biggest Loser and Dragons' Den, were created by either British producers or the Dutch production company Endemol. Although Dragons' Den originated in Japan, most of its adaptations are based on the British version.) In India, the competition show Indian Idol was the most popular television program for its first six seasons.[24]

During the 2000s, several cable networks, including Bravo, A&E, E!, TLC, History, VH1, and MTV, changed their programming to feature mostly reality television series.[25] In addition, three cable channels were started around that time that were devoted exclusively to reality television: Fox Reality in the United States, which operated from 2005 to 2010; Global Reality Channel in Canada, which lasted two years from 2010 to 2012; and CBS Reality (formerly known as Reality TV and then Zone Reality) in Europe, the Middle East and Africa, which has run from 1999 to the present.

During the early part of the 2000s, network executives expressed concern that reality-television programming was limited in its appeal for DVD reissue and syndication. But DVDs for reality shows sold briskly; Laguna Beach: The Real Orange County, The Amazing Race, Project Runway, and America's Next Top Model all ranked in the top DVDs sold on Amazon.com. In the mid-2000s, DVDs of The Simple Life outranked scripted shows such as The O.C. and Desperate Housewives. Syndication, however, has been problematic; shows such as Fear Factor, COPS, and Wife Swap, in which each episode is self-contained, can be rerun fairly easily, but usually only on cable television or during the daytime (COPS and America's Funniest Home Videos being exceptions). Season-long competitions, such as The Amazing Race, Survivor, and America's Next Top Model generally perform more poorly and usually must be rerun in marathons to draw the necessary viewers to make it worthwhile. (Even in these cases, it is not always successful: the first ten seasons of Dancing with the Stars were picked up by GSN in 2012 and was run in marathon format, but attracted low viewership and had very poor ratings). Another option is to create documentaries around series, including extended interviews with the participants and outtakes not seen in the original airings; the syndicated series American Idol Rewind is an example of this strategy.

COPS has had huge success in syndication, direct response sales, and DVD. A Fox staple since 1989, COPS has, as of 2013 (when it moved to cable channel Spike), outlasted all competing scripted police shows. Another series that had wide success is Cheaters, which has been running since 2000 in the U.S. and is syndicated in over 100 countries worldwide. In 2001, the Academy of Television Arts and Sciences added the reality genre to the Emmy Awards in the category of Outstanding Reality Program. In 2003, to better differentiate between competition and informational reality programs, a second category, Outstanding Reality-Competition Program, was added. In 2008, a third category, Outstanding Host for a Reality or Reality-Competition Program, was added. In 2007, the web series The Next Internet Millionaire appeared; it was a competition show based in part on The Apprentice, and was billed as the world's first Internet reality show.

2010s[edit][edit]

The Voice, a singing competition franchise created by John de Mol that started in 2010, remains the newest highly successful reality television franchise, with almost 50 international adaptations. The Tester (2010-2012) was the first reality television show aired over a video game console.[26]

By 2012, many of the long-running reality television show franchises in the United States, such as American Idol, Dancing with the Stars and The Bachelor, had begun to see declining ratings.[27] However, reality television as a whole remained durable in the U.S., with hundreds of shows across many channels. In 2012, New York Magazine's Vulture blog published a humorous Venn diagram showing popular themes across American reality shows then running, including shows set in the U.S. states of Alaska, Louisiana and Texas, shows about cakes, weddings and pawnbrokers, and shows, usually competition-based, whose title includes the word "Wars".[28]

Duck Dynasty (2012-2017), which focused on the Robertson family that founded Duck Commander, in 2013 became the most popular reality series in U.S. cable television history. Its fourth-season premiere was viewed by nearly 12 million viewers in the United States, most of which were in rural markets. Its rural audience share ranked in the 30s, an extremely high number for any series, broadcast or cable.

In 2014, Entertainment Weekly and Variety again noted a stagnation in reality television programs' ratings in the U.S., which they attributed to "The diminishing returns of cable TV's sea of reality sameness". They noted that a number of networks that featured reality programming, including Bravo and E!, were launching their first scripted shows, and others, including AMC, were abandoning plans to launch further reality programs; though they clarified that the genre as a whole "isn't going anywhere."[29][30] Ratings and profits from reality TV continued to decline in the late 2010s.[31]

The South Korean music competition King of Mask Singer emerged in 2015, which features celebrities performing under pseudonyms and concealed by a mask. Each contestant competed against the titular returning champion (the "mask king"), with the loser being eliminated and forced to reveal their identity.[32] The format was first exported to other Asian countries, such as Thailand; in 2017, television producer Craig Plestis acquired the U.S. rights to the format and sold a retooled American version—The Masked Singer—to Fox, which premiered in January 2019.[33][34][35] The Masked Singer became one of Fox's biggest premieres since 2019,[36][37][38] and was the highest-rated non-NFL program and third highest-rated series overall of the 2018–19 (tied with sitcom The Big Bang Theory) and 2019–20 television seasons.[39][40] In an attempt to ride off the popularity of The Masked Singer, Fox subsequently pursued other reality competitions and game shows based around mysteries, such as Game of Talents, and another South Korean format in I Can See Your Voice.[41]

2020s[edit][edit]

Phát triển truyền hình trên tất cả các thể loại đã bị ảnh hưởng vào năm 2020 bởi đại dịch Covid-19, buộc nhiều loạt cuộc thi thực tế phải đình chỉ sản xuất (và trong một số trường hợp đã tiến hành một cuộc thi đã được tiến hành, chẳng hạn như phiên bản Canada và Malayalam của Big Brother), [42 ] [43] [44] Cho đến khi sản xuất có thể khuyến nghị với các giao thức an toàn và sức khỏe phù hợp được chính quyền địa phương phê duyệt. [45] [46] Do thời gian quay vòng nhanh hơn của họ, các mạng Hoa Kỳ đã sử dụng loạt thực tế và nội dung chưa được ghi nhận khác (bao gồm cả những nội dung bị trì hoãn từ đội hình mùa hè của họ) để lấp đầy khoảng trống trong lịch trình của họ trong khi việc sản xuất lập trình kịch bản được nối lại. [47] [48]

Subgenres[edit][edit]

Đã có nhiều nỗ lực khác nhau để phân loại các chương trình truyền hình thực tế thành các loại phụ khác nhau:

  • Một nghiên cứu năm 2006 đã đề xuất sáu thế hệ con: lãng mạn, tội phạm, thông tin, kịch thực tế, cạnh tranh hoặc trò chơi và tài năng. [49]
  • Một nghiên cứu năm 2007 đã đề xuất năm tiểu thể loại: thông tin giải trí, docusoap, lối sống, chương trình trò chơi thực tế và các chương trình thí nghiệm lối sống. [50]
  • Một nghiên cứu năm 2009 đã đề xuất tám tiểu thể loại: "Gamedocs", chương trình hẹn hò, chương trình trang điểm, tài liệu, các cuộc thi tài năng, chương trình tòa án, sitcom thực tế và các biến thể của người nổi tiếng của các chương trình khác. [51]

Một phân loại khác chia truyền hình thực tế thành hai loại: cho thấy mục đích ghi lại cuộc sống thực và cho thấy nơi người tham gia vào hoàn cảnh mới. Trong một bài báo năm 2003, các nhà lý thuyết Elisabeth Klaus và Stephanie Lücke gọi thể loại cũ là "docusoaps", bao gồm "thực tế kể chuyện" và loại sau là "xà phòng thực tế", bao gồm "thực tế biểu diễn". [52] Kể từ năm 2014, Giải thưởng Primetime Emmy đã sử dụng một phân loại tương tự, với các giải thưởng riêng cho các chương trình "thực tế phi cấu trúc" và "thực tế có cấu trúc", cũng như giải thưởng thứ ba cho các chương trình "cạnh tranh thực tế".

Documentary-style[edit][edit]

Trong nhiều chương trình truyền hình thực tế, việc quay phim và chỉnh sửa cảnh quay cho người xem ấn tượng rằng họ là những người quan sát thụ động theo dõi mọi người về các hoạt động cá nhân và chuyên nghiệp hàng ngày của họ; Phong cách quay phim này đôi khi được gọi là bay trên tường hoặc truyền hình thực tế. Câu chuyện "Cốt truyện" thường được xây dựng thông qua các tình huống chỉnh sửa hoặc có kế hoạch, với kết quả giống như các vở opera xà phòng - do đó các thuật ngữ docusoap và docudrama. Các chương trình theo phong cách tài liệu mang đến cho người xem một cái nhìn riêng tư về cuộc sống của các đối tượng.

Trong truyền hình thực tế theo phong cách tài liệu là một số loại phụ hoặc biến thể:

Phong cách xà phòng [chỉnh sửa][edit]

Mặc dù thuật ngữ "docusoap" đã được sử dụng cho nhiều chương trình truyền hình thực tế kiểu phim tài liệu, nhưng đã có những chương trình cố tình cố tình bắt chước sự xuất hiện và cấu trúc của các vở opera xà phòng. Những chương trình như vậy thường tập trung vào một nhóm người thân thiết và tình bạn thay đổi và các mối quan hệ lãng mạn của họ. Một loạt có ảnh hưởng lớn như vậy là loạt phim Laguna Bãi biển Laguna 2004 2004200 Chương trình truyền hình, thông qua việc sử dụng ánh sáng và máy ảnh chất lượng cao hơn, tường thuật bằng giọng nói thay vì "Confession" trên màn hình và nhịp độ chậm hơn. [53] Bãi biển Laguna đã dẫn đến một số loạt phim spinoff, đáng chú ý nhất là loạt phim 2006 The Hills. Nó cũng truyền cảm hứng cho nhiều loạt phim khác, bao gồm loạt phim rất thành công của Anh The Way là Essex và được sản xuất tại Chelsea, và loạt nước ngọt của Úc.

Do cảm giác điện ảnh của họ, nhiều chương trình trong số này đã bị buộc tội là người viết trước, nhiều hơn so với các chương trình truyền hình thực tế khác có. Các nhà sản xuất theo cách duy nhất là Essex và được sản xuất tại Chelsea đã thừa nhận với các thành viên huấn luyện về những gì cần nói để thu hút nhiều cảm xúc hơn từ mỗi cảnh, mặc dù họ nhấn mạnh rằng những câu chuyện tiềm ẩn là có thật. [54]

Một nhóm chương trình kiểu xà phòng-opera khác là nhượng quyền của Real Housewives, bắt đầu với Real Housewives of Orange County năm 2006 và kể từ đó đã sinh ra gần hai mươi loạt khác, ở Hoa Kỳ và quốc tế. Nhượng quyền có một dàn diễn viên cũ và động lực cá nhân khác với Bãi biển Laguna và những kẻ bắt chước của nó, cũng như các giá trị sản xuất thấp hơn, nhưng tương tự có nghĩa là giống với các vở opera xà phòng theo kịch bản - trong trường hợp này, loạt phim truyền hình Desperate Housewives và Peyton Place.

Một tập hợp con đáng chú ý của loạt phim như vậy tập trung vào một nhóm phụ nữ có mối liên hệ lãng mạn với những người nổi tiếng nam; Chúng bao gồm những người vợ bóng rổ (2010), Love & Hip Hop (2011), Hollywood Exes (2012), cựu vợ của Rock (2012) và Wags (2015). Hầu hết các chương trình này đã có spin-off ở nhiều địa điểm.

There are also fly-on-the-wall-style shows directly involving celebrities. Often these show a celebrity going about their everyday life: notable examples include The Anna Nicole Show, The Osbournes, Gene Simmons Family Jewels, Newlyweds: Nick and Jessica, Keeping Up with the Kardashians and Hogan Knows Best. VH1 in the mid-2000s had an entire block of such shows, known as "Celebreality". Shows such as these are often created with the idea of promoting a celebrity product or upcoming project.

Subcultures[edit][edit]

Some documentary-style shows shed light on rarely seen cultures and lifestyles. One example is shows about people with disabilities[55] or people who have unusual physical circumstances, such as the American series Push Girls and Little People, Big World, and the British programmes Beyond Boundaries, Britain's Missing Top Model, The Undateables and Seven Dwarves.

Another example is shows that portray the lives of ethnic or religious minorities. Examples include All-American Muslim (Lebanese-American Muslims), Shahs of Sunset (affluent Persian-Americans), Sister Wives (polygamists from a Mormon splinter group), Breaking Amish and Amish Mafia (the Amish), and Big Fat Gypsy Weddings and its spinoffs (Romani people).

The Real Housewives franchise offers a window into the lives of social-striving urban and suburban housewives. Many shows focus on wealth and conspicuous consumption, including Platinum Weddings, and My Super Sweet 16, which documented huge coming of age celebrations thrown by wealthy parents. Conversely, the highly successful Here Comes Honey Boo Boo and Duck Dynasty are set in poorer rural areas of the Southern United States.

Professional activities[edit]

Some documentary-style shows portray professionals either going about day-to-day business or performing an entire project over the course of a series. One early example (and the longest running reality show of any genre) is Cops,[56] which debuted in 1989. Other such shows specifically relating to law enforcement include The First 48, Dog the Bounty Hunter, Police Stop!, Traffic Cops, Border Security and Motorway Patrol.[57]

Shows set at a specific place of business include American Chopper, Miami Ink and its spinoffs, Bikini Barbershop and Lizard Lick Towing.

Shows that show people working in the same non-business location include Airport and Bondi Rescue.

Shows that portray a set of people in the same line of work, occasionally competing with each other, include Deadliest Catch, Ice Road Truckers and Million Dollar Listing Los Angeles and its spinoffs.

Financial transactions and appraisals[edit]

One notable subset of shows about professional activities is those in which the professionals haggle and engage in financial transactions, often over unique or rare items whose value must first be appraised. Two such shows, both of which have led to multiple spinoff shows, are Pawn Stars (about pawn shops) and American Pickers. Other shows, while based around such financial transactions, also show elements of its main cast members' personal and professional lives; these shows include Hardcore Pawn and Comic Book Men. Such shows have some antecedent in the British series Antiques Roadshow,[58] which began airing in 1979 and has since spawned numerous international versions, although that show includes only appraisals and does not include bargaining or other dramatic elements.

"Structured reality"[edit]

While for "documentary-style" shows it is implied that the events shown would still be taking place even if the cameras were not there, in other shows the events taking place are done overtly for the sake of the show. These shows differ from "reality competition" shows or "reality game shows" (see below) in that participants do not compete against one another.[citation needed]

Special living environment[edit]

Some documentary-style programs place cast members, who in most cases previously did not know each other, in staged living environments; The Real World was the originator of this format. In almost every other such type of programming, cast members are given specific challenges or obstacles to overcome. Road Rules, which first aired in 1995 as a spin-off of The Real World, created a show structure where the cast would travel to various countries performing challenges for prizes.

Big Brother is probably the best-known program of this type in the world, with around 50 international versions having been produced. Other shows in this category, such as The 1900 House and Lads' Army, involve historical re-enactment, with cast members living and working as people of a specific time and place. 2001's Temptation Island achieved some notoriety by placing several couples on an island surrounded by single people in order to test the couples' commitment to each other. The Challenge has contestants living together in an overseas residence, and has been around for over 30 seasons. The format of each season changes, however the main premise of the series involves a daily challenge, nomination process and elimination round. U8TV: The Lofters combined the "special living environment" format with the "professional activity" format noted earlier; in addition to living together in a loft, each member of the show's cast was hired to host a television program for a Canadian cable channel.

Cuộc sống đơn giản, Tommy Lee đi học đại học và cuộc sống siêu thực đều là những chương trình trong đó những người nổi tiếng được đưa vào một môi trường không tự nhiên.

Tòa án cho thấy [Chỉnh sửa][edit]

Ban đầu, các chương trình tòa án đều là các chương trình kịch tính và dàn dựng, với các diễn viên đóng vai đương sự, nhân chứng và luật sư. Các trường hợp là tái hiện các trường hợp thực tế hoặc các trường hợp đã được hư cấu hoàn toàn. Trong số các ví dụ về các bộ phim truyền hình trong phòng xử án được tổ chức là các phiên tòa xét xử nổi tiếng, nhân chứng của bạn và hai thời đại đầu tiên của tòa án ly hôn. Tòa án Nhân dân đã cách mạng hóa thể loại này bằng cách giới thiệu định dạng "thực tế" dựa trên trọng tài năm 1981, sau đó được áp dụng bởi đại đa số các chương trình của tòa án. Thể loại đã trải qua một thời gian tạm lắng trong lập trình sau khi tòa án nhân dân bị hủy bỏ vào năm 1993, nhưng sau đó tăng vọt sau khi Thẩm phán Judy xuất hiện vào năm 1996. Điều này dẫn đến một loạt các chương trình của tòa án thực tế khác, chẳng hạn như Thẩm phán Mathis, Thẩm phán Joe Brown, Thẩm phán Alex , Thẩm phán Mills Lane và Thẩm phán Hatchett.

Mặc dù các đương sự là hợp pháp, "các" thẩm phán "trong các chương trình như vậy thực sự là các trọng tài viên, vì những phán quyết giả này không thực sự chủ trì một tòa án của pháp luật. Tuy nhiên, thông thường, họ là các thẩm phán đã nghỉ hưu hoặc ít nhất là những cá nhân đã có một số kinh nghiệm pháp lý.

Các chương trình phòng xử án thường là các chương trình truyền hình ban ngày không khí vào các ngày trong tuần.

Investments[edit][edit]

DEN của định dạng được cung cấp trên toàn cầu cho thấy một nhóm các nhà đầu tư giàu có lựa chọn có nên đầu tư vào một loạt các công ty khởi nghiệp và các dự án kinh doanh hay không. Sê -ri khởi nghiệp nhà hàng tương tự liên quan đến các nhà đầu tư, nhưng liên quan đến nhiều yếu tố chương trình trò chơi trong đó các chủ nhà hàng cạnh tranh để chứng minh giá trị của họ. Sê -ri Anh cho tôi thấy Monet đưa ra một bước ngoặt trong đó giá trị nghệ thuật của các tác phẩm nghệ thuật, thay vì giá trị tài chính của họ, được thẩm định bởi một hội đồng thẩm phán, người xác định liệu mỗi người sẽ được giới thiệu tại một triển lãm.

Sống sót ngoài trời [Chỉnh sửa][edit]

Một tiểu thể khác đặt mọi người trong các thiết lập tự nhiên hoang dã và đầy thách thức. Điều này bao gồm các chương trình như Survivorman, Man vs Wild, kết hôn với Ed Stafford, người khỏa thân và sợ hãi và Alaska Bush. Các chương trình Survivor và ra ngoài sống với Bear Grylls kết hợp sự sống sót ngoài trời với định dạng cạnh tranh, mặc dù trong sự sống sót, cuộc thi cũng liên quan đến động lực xã hội.

Tự cải thiện hoặc trang điểm [chỉnh sửa][edit]

Một số chương trình truyền hình thực tế bao gồm một người hoặc một nhóm người cải thiện cuộc sống của họ. Đôi khi, cùng một nhóm người được đề cập trong cả một mùa giải (như trong Câu lạc bộ Fit Swan và Fit của người nổi tiếng), nhưng thường có một mục tiêu mới để cải thiện trong mỗi tập phim. Mặc dù có sự khác biệt trong nội dung, định dạng thường giống nhau: đầu tiên chương trình giới thiệu các đối tượng trong môi trường hiện tại, không lý tưởng. Sau đó, các đối tượng gặp một nhóm chuyên gia, những người cung cấp cho các đối tượng hướng dẫn về cách cải thiện mọi thứ; Họ cung cấp viện trợ và khuyến khích trên đường đi. Cuối cùng, các đối tượng được đặt trở lại trong môi trường của họ và họ, cùng với bạn bè và gia đình của họ và các chuyên gia, đánh giá những thay đổi đã xảy ra. Các chương trình tự cải thiện hoặc trang điểm khác bao gồm người thua cuộc lớn nhất, giảm cân cực độ và diễu hành béo (bao gồm giảm cân), trang điểm cực độ (toàn bộ ngoại hình), mắt queer, không nên mặc gì, tôi trông như thế nào ?, Trinny & Susannah Cởi quần áo ... và Snog kết hôn tránh? .

Khái niệm về sự cải thiện bản thân đã được đưa đến cực đoan với chương trình Life Life Laundry của Anh, trong đó những người đã trở thành người tích trữ, thậm chí sống trong tình huống, đã được hỗ trợ chuyên nghiệp. Bộ phim truyền hình Mỹ tích trữ và tích trữ: Buried Alive theo các cơ sở tương tự, trình bày các can thiệp trong cuộc sống của những người bị tích trữ bắt buộc.

Trong một nghiên cứu, những người tham gia thừa nhận xem nhiều truyền hình thực tế có nhiều khả năng tiến hành phẫu thuật thẩm mỹ mong muốn hơn những người xem ít hơn. [59]

Renovation[edit][edit]

Một số chương trình trang điểm một phần hoặc tất cả không gian sống, không gian làm việc hoặc phương tiện của một người. Sê-ri American Old House này, ra mắt năm 1979, có sự cải tạo bắt đầu từ các ngôi nhà khác nhau trong suốt một mùa; Nhà phê bình truyền thông Jeff Jarvis đã suy đoán rằng đó là "chương trình truyền hình thực tế gốc." [60] Phòng thay đồ chương trình Anh, bắt đầu vào năm 1996 (sau đó làm lại ở Hoa Kỳ vì không gian giao dịch) là chương trình cải tạo đầu tiên như vậy đã thêm một chương trình trò chơi Cảm nhận với các thí sinh hàng tuần khác nhau. [Cần trích dẫn]citation needed]

Các chương trình cải tạo nhà là một trụ cột trên kênh truyền hình cáp của Mỹ và Canada HGTV, người có các chương trình cải tạo bao gồm các nhượng quyền thành công lật hoặc flop, yêu thích nó hoặc liệt kê nó và các chương trình của anh em, cũng như các chương trình như Facelift của Debbie Travis, được thiết kế để bán và Holmes trên nhà. Các chương trình không phải HGTV trong danh mục này bao gồm trang điểm cực đoan: Phiên bản gia đình và trong khi bạn ra ngoài.

Pimp chuyến đi của tôi và các phương tiện hiển thị của Overhaulin được xây dựng lại theo cách tùy chỉnh.

Cải thiện kinh doanh [Chỉnh sửa][edit]

Trong một số chương trình, một hoặc nhiều chuyên gia cố gắng cải thiện một doanh nghiệp nhỏ thất bại trong suốt mỗi tập phim. Ví dụ bao gồm nhiều loại hình kinh doanh bao gồm chúng tôi có nghĩa là kinh doanh và lợi nhuận. Các chương trình hướng đến một loại hình kinh doanh cụ thể bao gồm Ramsay's Kitchen Nightmares and Restaurant: Impossible (for nhà hàng), giải cứu quán bar (cho quán bar) và địa ngục khách sạn (cho khách sạn).

[edit]edit]

Một loại chương trình thực tế khác là thí nghiệm xã hội tạo ra kịch, xung đột và đôi khi biến đổi. Bộ phim truyền hình Anh Vợ Swap, bắt đầu vào năm 2003, và đã có nhiều spinoff ở Anh và các quốc gia khác, là một ví dụ đáng chú ý. Trong chương trình, những người có các giá trị khác nhau đồng ý sống theo các quy tắc xã hội của nhau trong một khoảng thời gian ngắn. Các chương trình khác trong danh mục này bao gồm vợ hoặc chồng giao dịch, câu lạc bộ nữ xấu và kỳ nghỉ. Faking Đó là một loạt mà mọi người phải học một kỹ năng mới và tự mình trở thành chuyên gia trong kỹ năng đó. Shatter bị phá vỡ là một loạt phim gây tranh cãi năm 2004, trong đó các thí sinh cạnh tranh về thời gian họ có thể đi mà không ngủ. Đơn độc là một loạt thực tế Fox 2006-2010 gây tranh cãi, cô lập các thí sinh trong nhiều tuần trong các nhóm giam cầm đơn độc với giấc ngủ, thực phẩm và thông tin hạn chế trong khi cạnh tranh trong các thử thách loại bỏ kết thúc bằng một nút bỏ, khiến người chiến thắng tiếp tục lâu hơn Gamble để không phải là người đầu tiên bỏ cuộc.

Máy ảnh ẩn [Chỉnh sửa][edit]

Một loại chương trình thực tế khác có các camera ẩn lăn khi những người đi đường ngẫu nhiên gặp phải tình huống được dàn dựng. Camera thẳng thắn, lần đầu tiên được phát sóng trên truyền hình vào năm 1948, đã đi tiên phong trong định dạng. Các biến thể hiện đại của loại sản xuất này bao gồm punk'd, Trigger Happy TV, Primetime: Bạn sẽ làm gì ?, Thí nghiệm Jamie Kennedy và chỉ để cười: Gags. Các chiến thuật sợ hãi loạt và phòng 401 là các chương trình camera ẩn trong đó mục tiêu là làm cho các thí sinh sợ hãi thay vì chỉ cần làm hỏng chúng. Không phải tất cả các camera ẩn hiển thị sử dụng các tình huống được dàn dựng nghiêm ngặt. Ví dụ, chương trình Syndated Chương trình có ý định sử dụng máy ảnh ẩn để ghi lại các đối tác gian lận bị nghi ngờ, mặc dù tính xác thực của chương trình đã bị nghi ngờ, và thậm chí bị bác bỏ bởi một số người đã được giới thiệu trong loạt phim. [61] Một khi bằng chứng đã được thu thập, người tố cáo đối mặt với đối tác gian lận với sự hỗ trợ của chủ nhà. Trong nhiều chương trình tài liệu sống đặc biệt, các camera ẩn được thiết lập trên khắp nơi cư trú để ghi lại những khoảnh khắc bị bỏ lỡ bởi phi hành đoàn máy ảnh thông thường, hoặc cảnh quay phòng ngủ thân mật.

Siêu nhiên và huyền bí [chỉnh sửa][edit]

Các chương trình thực tế siêu nhiên và huyền bí như nỗi sợ hãi của MTV, đặt người tham gia vào những tình huống đáng sợ liên quan đến các hiện tượng huyền bí như ma, telekinesis hoặc nhà bị ma ám. Trong các loạt như dự án huyền bí nổi tiếng, mục tiêu đã nêu là điều tra và một số loạt như những nơi đáng sợ nhất trên trái đất thách thức những người tham gia để sống sót sau cuộc điều tra; trong khi những người khác như nhà nước huyền bí và thợ săn ma sử dụng một nhóm các nhà nghiên cứu huyền bí định kỳ. Nói chung, các chương trình theo các mô hình cách điệu tương tự của tầm nhìn ban đêm, giám sát và cảnh quay camera cầm tay; góc lẻ; phụ đề thiết lập địa điểm và thời gian; hình ảnh không bão hòa; và nhạc phim phi động vật. Ghi chú xu hướng trong thực tế cho thấy việc đưa ra mệnh giá huyền bí, biên tập viên văn hóa New York Times Mike Hale [62] đặc trưng cho các chương trình săn bắn ma là "nhà hát thuần túy" và so sánh thể loại này với môn đấu vật chuyên nghiệp hoặc khiêu dâm mềm cho cách tiếp cận công thức, trêu chọc. [63]

Cuộc thi thực tế hoặc chương trình trò chơi [Chỉnh sửa][edit]

Một tiểu thể khác của truyền hình thực tế là "Cuộc thi thực tế", "Playoffs thực tế", hoặc được gọi là "chương trình trò chơi thực tế", theo định dạng của các cuộc thi loại bỏ không giải đấu. [64] Thông thường, những người tham gia được quay phim cạnh tranh để giành giải thưởng, thường là khi sống cùng nhau trong một môi trường hạn chế. Trong nhiều trường hợp, những người tham gia được gỡ bỏ cho đến khi chỉ còn một người hoặc đội, người sau đó được tuyên bố là người chiến thắng. Thông thường, điều này được thực hiện bằng cách loại bỏ một người tham gia cùng một lúc (hoặc đôi khi hai lần, như một bước ngoặt do số lượng thí sinh liên quan và thời gian của một mùa nhất định), thông qua việc bỏ phiếu không chấp thuận hoặc bỏ phiếu cho những người phổ biến nhất để thắng. Bỏ phiếu được thực hiện bởi khán giả xem, những người tham gia của chương trình, một hội đồng giám khảo hoặc một số kết hợp của ba người.reality competition", "reality playoffs", or so-called "reality game shows," which follow the format of non-tournament elimination contests.[64] Typically, participants are filmed competing to win a prize, often while living together in a confined environment. In many cases, participants are removed until only one person or team remains, who is then declared the winner. Usually this is done by eliminating participants one at a time (or sometimes two at a time, as an episodic twist due to the number of contestants involved and the length of a given season), through either disapproval voting or by voting for the most popular to win. Voting is done by the viewing audience, the show's own participants, a panel of judges, or some combination of the three.

A well-known example of a reality-competition show is the globally syndicated Big Brother, in which cast members live together in the same house, with participants removed at regular intervals by either the viewing audience or, in the American version, by the participants themselves. There remains disagreement over whether talent-search shows such as the Idol series, the Got Talent series and the Dancing with the Stars series are truly reality television or just newer incarnations of shows such as Star Search. Although the shows involve a traditional talent search, the shows follow the reality-competition conventions of removing one or more contestants in every episode, allowing the public to vote on who is removed, and interspersing performances with video clips showing the contestants' "back stories", their thoughts about the competition, their rehearsals and unguarded behind-the-scenes moments. Additionally, there is a good deal of unscripted interaction shown between contestants and judges. The American Primetime Emmy Awards have nominated both American Idol and Dancing with the Stars for the Outstanding Reality-Competition Program Emmy.

Game shows like Weakest Link, Who Wants to Be a Millionaire?, American Gladiators and Deal or No Deal, which were popular in the 2000s, also lie in a gray area: like traditional game shows (e.g., The Price Is Right, Jeopardy!), the action takes place in an enclosed television studio over a short period of time; however, they have higher production values, more dramatic background music, and higher stakes than traditional shows (done either through putting contestants into physical danger or offering large cash prizes). In addition, there is more interaction between contestants and hosts, and in some cases, they feature reality-style contestant competition or elimination as well. These factors, as well as these shows' rise in global popularity at the same time as the arrival of the reality craze, have led to such shows often being grouped under both the reality television and game show umbrellas.[65] There have been various hybrid reality-competition shows, like the worldwide-syndicated Star Academy, which combines the Big Brother and Idol formats, The Biggest Loser, which combines competition with the self-improvement format, and American Inventor, which uses the Idol format for products instead of people. Some reality shows that aired mostly during the early 2000s, such as Popstars, Making the Band and Project Greenlight, devoted the first part of the season to selecting a winner, and the second part to showing that person or group of people working on a project.

Popular variants of the competition-based format include the following:

Dating-based competition[edit]

Dating-based competition shows follow a contestant choosing one out of a group of suitors. Over the course of either a single episode or an entire season, suitors are eliminated until only the contestant and the final suitor remains. In the early 2000s, this type of reality show dominated the other genres on the major U.S. networks. Examples include The Bachelor, its spin-off The Bachelorette, Temptation Island, Average Joe, Flavor of Love (a dating show featuring rapper Flavor Flav that led directly and indirectly to over 10 spinoffs), The Cougar and Love in the Wild. In Married by America, contestants were chosen by viewer voting. This is one of the older variants of the format; shows such as The Dating Game that date to the 1960s had similar premises (though each episode was self-contained, and not the serial format of more modern shows).

Job search[edit]

In this category, the competition revolves around a skill that contestants were pre-screened for. Competitors perform a variety of tasks based on that skill, are judged, and are then kept or removed by a single expert or a panel of experts. The show is usually presented as a job search of some kind, in which the prize for the winner includes a contract to perform that kind of work and an undisclosed salary, although the award can simply be a sum of money and ancillary prizes, like a cover article in a magazine. The show also features judges who act as counselors, mediators and sometimes mentors to help contestants develop their skills further or perhaps decide their future position in the competition. Popstars, which debuted in 1999, may have been the first such show, while the Idol series has been the longest-running and, for most of its run, the most popular such franchise. The first job-search show which showed dramatic, unscripted situations may have been America's Next Top Model, which premiered in May 2003. Other examples include The Apprentice (which judges business skills); Hell's Kitchen, MasterChef and Top Chef (for chefs), The Great British Bake Off (for bakers), Shear Genius (for hair styling), Project Runway (for clothing design), Top Design and The Great Interior Design Challenge (for interior design), American Dream Builders (for home builders), Stylista (for fashion editors), Last Comic Standing (for comedians), I Know My Kid's a Star (for child performers), On the Lot (for filmmakers), RuPaul's Drag Race (for drag queens), The Shot (for fashion photographers), So You Think You Can Dance (for dancers), MuchMusic VJ Search and Food Network Star (for television hosts), Dream Job (for sportscasters), American Candidate (for aspiring politicians), Work of Art (for artists), Face Off (for prosthetic makeup artists), Ink Master and Best Ink (for tattoo artists), Platinum Hit (for songwriters), Top Shot (for marksmen) and The Tester (for game testers).

Một tập hợp con đáng chú ý, phổ biến từ khoảng năm 2005 đến 2012, bao gồm các chương trình trong đó người chiến thắng có một phần cụ thể trong một bộ phim, chương trình truyền hình, âm nhạc hoặc nhóm biểu diễn được biết đến. Các ví dụ bao gồm Scream Queens (trong đó giải thưởng là một vai trò trong loạt phim Saw), Dự án Glee (cho vai trò trong chương trình truyền hình Glee) và làm thế nào để bạn giải quyết một vấn đề như Maria? (Vai trò chính trong sự hồi sinh của vở nhạc kịch The Sound of Music). Giải thưởng cực đoan nhất cho một chương trình như vậy có thể là cho một trong những chương trình đầu tiên như vậy, ngôi sao nhạc rock năm 2005: Inxs, nơi người chiến thắng trở thành ca sĩ chính của ban nhạc rock Inxs. J.D. Fortune, người đã giành chiến thắng trong chương trình, đã trở thành ca sĩ chính của Inxs cho đến năm 2011.

Một số chương trình sử dụng cùng một định dạng với những người nổi tiếng: trong trường hợp này, không có kỳ vọng rằng người chiến thắng sẽ tiếp tục dòng công việc này và việc giành được giải thưởng thường được chuyển đến từ thiện. Các chương trình phổ biến nhất như vậy là Dancing With the Stars và Dancing on Ice nhượng quyền. Các ví dụ khác về các chương trình cạnh tranh của người nổi tiếng bao gồm Hạn chót, Lễ kỷ niệm và Người nổi tiếng Học việc.

Các thí sinh khác nhau mỗi tập [Chỉnh sửa][edit]

Một số chương trình cạnh tranh liên quan đến công việc có một nhóm thí sinh khác nhau cạnh tranh trên mỗi tập phim, và do đó gần giống với các chương trình trò chơi, mặc dù bình luận "thú nhận" do các thí sinh cung cấp cho họ một khía cạnh truyền hình thực tế. Cuộc thi nấu ăn Nhật Bản 1993-1999 Iron Chef có thể được coi là một ví dụ ban đầu, mặc dù nó không bao gồm bình luận của những người tham gia, chỉ bởi những người thông báo và thẩm phán. Các chương trình cạnh tranh nấu ăn với các thí sinh khác nhau cho mỗi tập được coi là chương trình thực tế bao gồm băm nhỏ, ăn tối với tôi và đóng đinh nó! Nhượng quyền, cùng với các cuộc chiến cupcake, nhà bếp cutthroat, cuộc đua xe tải thực phẩm tuyệt vời và các trò chơi tạp hóa của Guy. [67]

Các chương trình cạnh tranh không nấu ăn với định dạng tương tự bao gồm rèn trong lửa và người bán thịt, trước đây là trực tiếp

Immunity[edit][edit]

Một khái niệm được tiên phong bởi, và duy nhất cho các cuộc thi thực tế là ý tưởng về khả năng miễn dịch, trong đó một thí sinh có thể giành được quyền được miễn trừ trong lần tiếp theo các thí sinh bị loại khỏi chương trình. Có thể là trường hợp đầu tiên của khả năng miễn dịch trong truyền hình thực tế là trên Survivor, được công chiếu vào năm 1997 tại Thụy Điển với tư cách là Expedition Robinson, trước khi có được sự nổi bật quốc tế sau phiên bản Mỹ (có tựa đề Survivor) được công chiếu vào năm 2000. Trong chương trình đó, có những quy tắc phức tạp xung quanh miễn dịch: Một người chơi có thể đạt được nó bằng cách chiến thắng các thử thách (với tư cách là một đội trong giai đoạn bộ lạc hoặc cá nhân trong giai đoạn sáp nhập), hoặc, trong các mùa gần đây, thông qua việc tìm kiếm một vật tổ ẩn. Họ cũng có thể chuyển quyền miễn trừ của họ cho người khác và trong trường hợp sau, họ có thể giữ bí mật miễn dịch của họ với những người chơi khác. [68] Trên hầu hết các chương trình, khả năng miễn dịch khá đơn giản hơn một chút: nó thường đạt được bằng cách giành được một nhiệm vụ, thường là một nhiệm vụ tương đối nhỏ trong nửa đầu của tập phim; Thông báo về khả năng miễn dịch được công khai và miễn dịch thường không thể chuyển nhượng. Tại một số thời điểm trong mùa giải, khả năng miễn dịch không còn có sẵn, và tất cả các thí sinh dễ bị loại bỏ. Các chương trình cạnh tranh có tính năng miễn dịch bao gồm Người học việc, Big Brother, Người thua cuộc lớn nhất, Người mẫu hàng đầu, Dự án Runway, Masters LEGO và nhượng quyền đầu bếp hàng đầu. Miễn dịch cũng có thể đi kèm với sức mạnh bổ sung, chẳng hạn như ở Big Brother, nơi thí sinh chiến thắng thường có ảnh hưởng đối với việc quyết định ai phải đối mặt với một cuộc bỏ phiếu loại bỏ vào cuối tuần. Trong một tập người học việc, một người tham gia đã chọn từ bỏ quyền miễn trừ kiếm được của mình và ngay lập tức bị Donald Trump sa thải vì từ bỏ tài sản mạnh mẽ này. [69]

Sports[edit][edit]

Các chương trình thực tế liên quan đến thể thao có thể nằm trong các thể loại phụ đã nói ở trên, hoặc sử dụng nó làm cơ sở cạnh tranh, hoặc theo môn thể thao như một nghề nghiệp:

  • Các chương trình dựa trên cuộc thi, bao gồm các nhóm vận động viên hoàn thành với nhau trong các thử thách và sự kiện trong một môn thể thao cụ thể, chẳng hạn như điền kinh (Chiến binh Ninja của Mỹ, Exatlon), Golf (The Big Break), Auto Racing (Khóa học Crash, Hyperdrive, Pinks) và thể thao chiến đấu (ứng cử viên, máy bay chiến đấu cuối cùng) chẳng hạn. Trong trường hợp các ví dụ thể thao chiến đấu, loạt cuộc thi võ thuật hỗn hợp do UFC sản xuất, The Ultimate Fighter, và tài năng đấu vật chuyên nghiệp của WWE tìm kiếm đủ khó khăn, tìm kiếm diva và NXT (trước khi nó được định dạng lại như một chương trình đấu vật tiêu chuẩn tập trung vào và tài năng sắp tới), một hợp đồng với tổ chức tương ứng là giải thưởng lớn.
    • Một số loạt có thể theo dõi những người không thể thao (thường là những người nổi tiếng, hoặc trong một số trường hợp, các vận động viên được biết đến vì họ tham gia vào một môn thể thao khác) và tham gia vào một sự kiện thể thao, chẳng hạn như các trò chơi, người nổi tiếng Ailen Các nhà quản lý của các đội bóng đá Gaelic cấp trung), và Dancing on Ice (một loạt cuộc thi trượt băng nghệ thuật với sự tương đồng với Dancing With the Stars).
  • Sê-ri kiểu phim tài liệu sau các cuộc thi, đội hoặc vận động viên cụ thể, chẳng hạn như gõ cứng (NFL), lái xe để tồn tại (Công thức một), Knight School Đội bóng rổ nam dưới huấn luyện viên huyền thoại Bob Knight) và tất cả hoặc không có gì.
  • Docusoaps sau cuộc sống của những người chơi thể thao hoặc gia đình của họ, chẳng hạn như tổng số các diva và wags.

Nhại lại và trò lừa bịp [chỉnh sửa][edit]

Một số chương trình thực tế nhằm mục đích châm biếm và giải mã các quy ước và sáo rỗng của thể loại cho hiệu ứng hài; Trong những trường hợp như vậy, một tiền đề hư cấu thường được trình bày cho một hoặc nhiều người tham gia, với phần còn lại của dàn diễn viên bao gồm các diễn viên và các nhân vật khác đang diễn ra trong trò đùa.

  • Chương trình Joe Schmo, một loạt trong đó một dân sự được thành lập như một thí sinh trong một cuộc thi thực tế có mục đích được gọi là Lap of Luxury, nhưng các thí sinh khác là các diễn viên đại diện cho các nguyên mẫu rập khuôn của các thí sinh truyền hình thực tế. [70] Các mùa tiếp theo của chương trình Joe Schmo nhại lại các loại chương trình thực tế khác, chẳng hạn như chương trình hẹn hò và săn bắn tiền thưởng. [70]
  • Ông chủ đáng ghét béo lớn của tôi, một sự nhại lại của người học việc, trong đó các thí sinh được đưa ra những thách thức với các mục tiêu vô tư của doanh nhân ông N. Paul Todd (một người chủ nhà của người dẫn chương trình Donald Trump). Quyết định cuối cùng về việc loại bỏ trong mỗi tập phim luôn được trao cho "Boss thực sự" của Todd trong loạt trận chung kết là một con tinh tinh quay một bánh xe. [71] [72] [73]
  • Siêu sao Hoa Kỳ, một sự nhại lại của American Idol đang cố gắng tìm ra ca sĩ tồi tệ nhất; Các thẩm phán đã chỉ trích các ca sĩ giỏi và loại bỏ họ, nhưng các ca sĩ xấu đã được ca ngợi và cho phép tiến xa hơn thông qua cuộc thi. [74]
  • Space Cadets, một loạt trong đó một nhóm thí sinh được thành lập trong loạt cuộc thi thực tế có mục đích, những người tìm kiếm sự hồi hộp, nơi họ sẽ được cho là được đào tạo phi hành gia ở Nga và cạnh tranh để trở thành khách du lịch không gian đầu tiên của Anh. [75]
  • Tôi muốn kết hôn với "Harry", một cuộc thi hẹn hò chơi khăm nơi những người phụ nữ độc thân bị thao túng khi tin rằng họ đang cạnh tranh vì tình cảm của Hoàng tử Harry, nhưng thực tế "Harry" thực sự là một người trông giống nhau. [76]
  • Nathan for You, một loạt phim kinh doanh giả mạo thực tế nhại lại các chương trình cải tiến kinh doanh, với Nathan Fielder sử dụng các chiến lược bất thường và kỳ quặc để giúp các doanh nghiệp gặp khó khăn. Mặc dù nhận thức được họ đang tham gia một chương trình thực tế, các nhân viên của các doanh nghiệp nổi bật không biết về bản chất hài hước của chương trình, và đã phản ứng thực sự với những trò hề của Fielder. [77] [78] Trong nhiều lần, chương trình đã nhận được sự chú ý của truyền thông liên quan đến các pha nguy hiểm của nó trước khi phát sóng. [79] [80]
  • Chương trình thực tế của Hà Lan de Grote donorshow, nơi một nhóm bệnh nhân cạnh tranh để nhận được sự hiến thận từ một người phụ nữ cuối cùng, ngược lại, không có ý định về hiệu ứng hài, và là một trò lừa bịp hướng vào người xem để giúp nâng cao nhận thức về thận quyên góp. [81]

Phê bình và phân tích [chỉnh sửa][edit]

"Thực tế" với tư cách là người hiểu sai [chỉnh sửa][edit]

Tính xác thực của truyền hình thực tế thường được đặt câu hỏi bởi những kẻ gièm pha của nó. Tiêu đề "Thực tế" của thể loại thường bị chỉ trích là không chính xác vì tuyên bố rằng thể loại này thường bao gồm các yếu tố như kịch bản được dự tính trước (bao gồm cả một thực tiễn gọi là "kịch bản mềm"), hành động, thúc giục từ phi hành đoàn hậu trường để tạo ra Các tình huống được chỉ định của nghịch cảnh và kịch tính, và chỉnh sửa sai lệch. Nó thường được mô tả là "kịch bản không có giấy".

Trong nhiều trường hợp, toàn bộ tiền đề của chương trình là do một cuộc thi hoặc một tình huống bất thường khác. Một số chương trình đã bị buộc tội sử dụng fakery để tạo ra truyền hình hấp dẫn hơn, chẳng hạn như có cốt truyện được dự tính trước và trong một số trường hợp cho người tham gia các cuộc đối thoại, chỉ tập trung vào hành vi kỳ quặc nhất của người tham gia và thay đổi các sự kiện thông qua việc chỉnh sửa và quay lại. [82] [83]

Các chương trình như Survivor và Amazing Race cung cấp giải thưởng tiền tệ được quy định bởi Luật "Trò chơi" Liên bang, 47 & NBSP; U.S.C. & NBSP; § & NBSP; mạng. Những chương trình này không thể được thao tác theo bất kỳ cách nào ảnh hưởng đến kết quả của trò chơi. Tuy nhiên, chỉnh sửa sai lệch không rơi vào sự thay đổi sự công bằng của cuộc thi.

Các chương trình truyền hình đã bị buộc tội, hoặc được thừa nhận, lừa dối bao gồm thế giới thực, [84] [85] [86] Phiên bản người Mỹ của Survivor, [87] Joe Millionaire, [88] The Hills, A Shot At Love With Tila Tequila, [89] Hogan hiểu rõ nhất, [90] Người Kardashian. [96] [97]

Tác động chính trị và văn hóa [chỉnh sửa][edit]

Thành công toàn cầu của truyền hình thực tế đã trở thành, theo quan điểm của một số nhà phân tích, một hiện tượng chính trị quan trọng. Ở một số quốc gia [định lượng] độc đoán, bỏ phiếu truyền hình thực tế đã cung cấp cơ hội đầu tiên cho nhiều công dân bỏ phiếu trong bất kỳ "cuộc bầu cử" quy mô rộng nào và công bằng. Ngoài ra, sự thẳng thắn của các thiết lập trên một số chương trình thực tế trình bày các tình huống thường là điều cấm kỵ trong một số nền văn hóa bảo thủ, như Star Academy Arab World, bắt đầu phát sóng vào năm 2003, và cho thấy các thí sinh nam và nữ sống cùng nhau. [98] Một phiên bản Pan-Arab của Big Brother đã bị hủy bỏ vào năm 2004 sau chưa đầy hai tuần trên sóng sau khi phản đối công khai và các cuộc biểu tình trên đường phố. [99] Vào năm 2004, nhà báo Matt Labash, lưu ý cả hai vấn đề này, đã viết rằng "hy vọng tốt nhất của Little America đang phát triển ở Trung Đông có thể là truyền hình thực tế do Ả Rập sản xuất". [100]quantify] authoritarian countries, reality-television voting has provided the first opportunity for many citizens to vote in any free and fair wide-scale "elections". In addition, the frankness of the settings on some reality shows presents situations that are often taboo in certain conservative cultures, like Star Academy Arab World, which began airing in 2003, and which shows male and female contestants living together.[98] A Pan-Arab version of Big Brother was cancelled in 2004 after less than two weeks on the air after a public outcry and street protests.[99] In 2004 journalist Matt Labash, noting both of these issues, wrote that "the best hope of little Americas developing in the Middle East could be Arab-produced reality TV".[100]

Vào năm 2007, Abu Dhabi TV bắt đầu phát sóng nhà thơ của Million, một chương trình có sự bình chọn và loại bỏ theo phong cách nhạc thần tượng pop, nhưng cho việc viết và tổ chức thơ tiếng Ả Rập. Chương trình trở nên phổ biến ở các nước Ả Rập, với khoảng 18 & NBSP; triệu người xem, [101] một phần vì nó có thể kết hợp sự phấn khích của truyền hình thực tế với một chủ đề truyền thống, phù hợp về mặt văn hóa. [102] Tuy nhiên, vào tháng 4 năm 2010, chương trình cũng đã trở thành một chủ đề tranh cãi chính trị, khi Hissa Hilal, một đối thủ cạnh tranh nữ 43 tuổi, đã đọc một bài thơ chỉ trích các giáo sĩ Hồi giáo của đất nước cô. [103] Cả các nhà phê bình và công chúng đều phản ứng thuận lợi với thơ của Hilal; Cô đã nhận được điểm số cao nhất từ ​​các thẩm phán trong suốt cuộc thi và đứng ở vị trí thứ ba nói chung. [101]

Tại Ấn Độ, vào mùa hè năm 2007, phạm vi bảo hiểm của mùa thứ ba của Idol Idol tập trung vào việc phá vỡ các rào cản văn hóa và kinh tế xã hội khi công chúng tập hợp xung quanh hai thí sinh hàng đầu của chương trình. [24]

Cuộc thi ca hát Trung Quốc Super Girl (một sự bắt chước địa phương của thần tượng pop) đã được trích dẫn tương tự [bởi ai?] Vì tác động chính trị và văn hóa của nó. Sau đêm chung kết mùa giải 2005 của chương trình đã thu hút khán giả khoảng 400 & nbsp; triệu người và tám triệu phiếu bầu tin nhắn văn bản, tờ báo tiếng Anh do nhà nước điều hành hôm nay đã điều hành tiêu đề trang nhất: "Là Super Girl là một lực lượng cho Dân chủ? "[105] Chính phủ Trung Quốc chỉ trích chương trình, trích dẫn cả bản chất dân chủ và sự thô tục quá mức của nó, hay" thế giới ", [106] và năm 2006 đã cấm nó hoàn toàn. [107] Sau đó, nó đã được giới thiệu lại [bởi ai?] Vào năm 2009, trước khi bị cấm trở lại vào năm 2011. Super Girl cũng đã bị các nhà bình luận phi chính phủ chỉ trích vì tạo ra những lý tưởng dường như không thể có thể gây hại cho thanh niên Trung Quốc.by whom?] for its political and cultural impact. After the finale of the show's 2005 season drew an audience of around 400 million people, and eight million text-message votes, the state-run English-language newspaper Beijing Today ran the front-page headline: "Is Super Girl a Force for Democracy?"[105] The Chinese government criticized the show, citing both its democratic nature and its excessive vulgarity, or "worldliness",[106] and in 2006 banned it outright.[107] It was later reintroduced[by whom?] in 2009, before being banned again in 2011. Super Girl has also been criticized by non-government commentators for creating seemingly impossible ideals that may be harmful to Chinese youth.

Tại Indonesia, các chương trình truyền hình thực tế đã vượt qua các vở opera xà phòng khi các chương trình phát sóng được xem nhiều nhất. [108] Một chương trình phổ biến, Jika Aku Menjadi ("Nếu tôi là"), theo những người trẻ tuổi, trung lưu khi họ tạm thời được đưa vào cuộc sống của tầng lớp thấp hơn, nơi họ học cách đánh giá cao hoàn cảnh của họ ở nhà bằng cách trải nghiệm cuộc sống hàng ngày cho những người kém may mắn hơn . [108] Các nhà phê bình đã tuyên bố rằng các chương trình này và tương tự ở Indonesia củng cố các lý tưởng truyền thống của phương Tây về chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa tiêu dùng. [108] Tuy nhiên, Eko Nugroho, nhà sản xuất chương trình thực tế và chủ tịch của Dreamlight World Media, khẳng định rằng những chương trình thực tế này không thúc đẩy lối sống của Mỹ mà chỉ tiếp cận mọi người thông qua những ham muốn phổ quát của họ. [108]

Truyền hình thực tế cũng đã nhận được những lời chỉ trích ở Anh và Hoa Kỳ về mối quan hệ tư tưởng với các xã hội giám sát và chủ nghĩa tiêu dùng. Viết trên tờ Thời báo New York năm 2012, tác giả Mark Andrejevic đã mô tả vai trò của truyền hình thực tế trong một xã hội sau 9/11 là bình thường hóa giám sát trong giám sát có sự tham gia, "logic của nền kinh tế giám sát mới nổi" và theo lời hứa của một hình ảnh bản thân xã hội được tạo ra. [109] Một bài báo LSE của Nick Canry liên kết truyền hình thực tế với chủ nghĩa mới, lên án việc ban hành nghi thức và tiêu thụ những gì phải được hợp pháp hóa cho xã hội mà nó phục vụ. [110]

Như một sự thay thế cho kịch bản kịch bản [chỉnh sửa][edit]

Truyền hình thực tế thường có giá ít hơn để sản xuất so với loạt kịch bản. [Cần trích dẫn]citation needed]

Phó chủ tịch điều hành VH1 Michael Hirschorn đã viết vào năm 2007 rằng các cốt truyện và chủ đề trên truyền hình thực tế là xác thực và hấp dẫn hơn so với các bộ phim truyền hình kịch bản, viết rằng truyền hình mạng kịch bản "vẫn bị chi phối bởi các biến thể về thủ tục cảnh sát ... trong đó một cổ phiếu Nhóm các nhân vật (tính dân tộc, tình dục và đa dạng thế hệ) với các phiên bản vô tận của cùng một tình huống khó xử. Các vấn đề văn hóa nóng bỏng tham gia-lớp học, tình dục, chủng tộc-truyền hình đáng kính ... hiếm khi chạm vào. "[111]

Nhà phê bình truyền hình James Poniewozik đã viết vào năm 2008 rằng các chương trình thực tế như những người lái xe tải đường băng nguy hiểm nhất giới thiệu những người thuộc tầng lớp lao động thuộc loại "từng là thường xuyên" trên truyền hình mạng kịch bản, nhưng điều đó trở nên hiếm trong những năm 2000: "Tốt hơn Người xem cao cấp Woo, TV đã đuổi các thợ máy và công nhân bến tàu thu thập giá thuê cao hơn từ yuppies trong các quán cà phê. "[112]

Trong một cuộc phỏng vấn năm 2021, nhà làm phim Mike White (người trước đây đã tham gia cuộc đua tuyệt vời và người sống sót) nói rằng cuộc thi thực tế cho thấy như người sống sót đã truyền đạt chính xác, trong cuộc sống thực, "rất nhiều bản thân là tình huống", do đó, khi hoàn cảnh thay đổi , "Người bị áp bức trở thành kẻ áp bức, kẻ bắt nạt trở thành kẻ bắt nạt." Ngược lại, ông cảm thấy rằng trong kịch bản kịch bản "có rất nhiều sự tôn giáo xung quanh loài người." [113]

Người nổi tiếng ngay lập tức [Chỉnh sửa][edit]

Truyền hình thực tế có khả năng biến những người tham gia thành những người nổi tiếng quốc gia, ít nhất là trong một thời gian ngắn. Đây là điều đáng chú ý nhất trong các chương trình tìm kiếm tài năng như Idol và X Factor, đã sinh ra các ngôi sao âm nhạc ở nhiều quốc gia nơi họ đã phát sóng. Tuy nhiên, nhiều chương trình khác đã làm cho những người nổi tiếng tạm thời ra khỏi những người tham gia của họ; Một số người tham gia sau đó đã có thể giải quyết sự nổi tiếng này vào sự nghiệp truyền thông và bán hàng. Những người tham gia các chương trình không tìm kiếm không có tài năng, những người đã có sự nghiệp diễn xuất tiếp theo bao gồm Lilian Afegbai, Jacinda Barrett, Jamie Chung, Stephen Colletti, David Giuntoli, Vishal Karwal, Nene Leakes và Angela Trimbur; Mặc dù Barrett và Trimbur đã là những nữ diễn viên khao khát khi họ xuất hiện trên truyền hình thực tế. Những người tham gia truyền hình thực tế đã trở thành người dẫn chương trình truyền hình và tính cách bao gồm Nabilla Benattia, Rachel Campos-Duffy, Kristin Cavallari, Colby Donaldson, Raffaella Fico, Elisabeth Hasselbeck, Katie Hopkins, Rebecca Jarvis, Một số trong số họ đã có sự nghiệp diễn xuất là tốt. Những người tham gia truyền hình thực tế đã trở thành nhân vật truyền hình cũng như các doanh nhân thành công bao gồm Gemma Collins, Lauren Conrad, Jade Goody, Bethenny Frankel và Spencer Matthews. Một số diễn viên của Jersey Shore của MTV đã có các giao dịch chứng thực sinh lợi, và trong một số trường hợp, dòng sản phẩm của riêng họ. Các đô vật Mike "The Miz" Mizanin và David Otunga đã bắt đầu các chương trình thực tế không phải là thần học.

Ở Úc, các nhân vật truyền hình thực tế khác nhau sau đó đã từng là người dẫn chương trình phát thanh, bao gồm Fitzy và Rachel Corbett từ Big Brother, [114] Bachelorette. [117] [118]

Một số cựu sinh viên truyền hình thực tế đã đưa ra sự nổi tiếng của họ vào những lần xuất hiện công khai được trả lương. [119] [120]

Một số người xã hội, hoặc con cái của cha mẹ nổi tiếng, những người có phần nổi tiếng trước khi họ xuất hiện trên các chương trình truyền hình thực tế đã trở nên nổi tiếng hơn nhiều, bao gồm Paris Hilton, Nicole Richie, Kelly Osbourne, Kim Kardashian, và nhiều phần còn lại của phần còn lại của Gia đình Kardashian.

Tính cách truyền hình thực tế đôi khi bị chế giễu là "những người nổi tiếng trong danh sách Z". Một số đã bị đèn để khai thác một "15 phút nổi tiếng" không đáng có. [121] Gia đình Kardashian là một nhóm các nhân vật truyền hình thực tế như vậy, những người phải chịu sự chỉ trích này trong những năm 2010, [121] [122] đặc biệt là Kim Kardashian. [123]

Springboard cho thành công chính trị [chỉnh sửa][edit]

Hai nhượng quyền quốc tế, The Apprentice và Dragons 'Den, đáng chú ý là có một số doanh nhân xuất hiện ở đó khi các thẩm phán và nhà đầu tư tiếp tục giành được văn phòng chính trị. Ví dụ điển hình là cựu Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump: ông là người dẫn chương trình ban đầu The Apprentice từ năm 2004 đến 2015 đã được một số nhà bình luận ghi nhận là một yếu tố trong thành công chính trị của ông, vì nó đã tăng lên rất nhiều và nhân vật có thẩm quyền có kinh nghiệm. [124] Lado Gurgenidze, người đã tổ chức phiên bản người Georgia năm 2005, được bổ nhiệm làm Thủ tướng Georgia từ năm 2007 đến 2008. Harry Harkimo, người đã tổ chức phiên bản người Phần Lan của người học việc từ năm 2009 đến 2013, là thành viên của Quốc hội Phần Lan Phần Lan Phần Lan Phần Lan Phần Lan Phần Lan Phần Lan Phần Lan Kể từ năm 2015. João Doria, người đã tổ chức các mùa 7-8 của phiên bản Brazil của The Apprentice, O Aprendiz, từ năm 2010 đến 2011, là Thị trưởng São Paulo từ 2017 đến 2018 [125] và hiện là Thống đốc São Paulo. Bruno Bonell, người đã tổ chức phiên bản người Pháp tồn tại trong thời gian ngắn của người học việc vào năm 2015, đã là thành viên của Quốc hội Pháp kể từ năm 2017. Doanh nhân công nghệ Israel Nir Barkat, người xuất hiện vào năm 2007 với tư cách là nhà đầu tư trên Hakrishim, phiên bản của Israel của Dragons 'Den , là thị trưởng của Jerusalem từ năm 2008 đến 2018. Các nhà đầu tư den của Dragon, những người đã không thành công cho văn phòng bao gồm Serhiy tihipko của Ukraine, Kevin O'Leary của Canada và Seán Gallagher của Ireland.

In a rare case of a previously-unknown reality television alumnus succeeding in the political arena, The Real World: Boston cast member Sean Duffy was a U.S. Representative from Wisconsin from 2010 to 2019.[126]

Youth audience[edit]

In 2006, four of the ten most popular programs among viewers under 17 were reality shows.[127] Studies have shown that young people emulate the behavior displayed on these programs, gathering much of their knowledge of the social world, particularly about consumer practices, from television.[128][129][130] Some critics have decried the positive representation of sexually objectified women in shows like The Girls Next Door.[131][132]

In 2007, according to the Learning and Skills Council, one in seven UK teenagers hoped to gain fame by appearing on reality television.[133]

Appeal[edit][edit]

A number of studies have tried to pinpoint the appeal of reality television.[134] Factors that have been cited in its appeal include personal identification with the onscreen participants; pure entertainment; diversion from scripted TV; vicarious participation;[135] a feeling of self-importance compared to onscreen participants;[136] enjoyment of competition;[136] and an appeal to voyeurism, especially given "scenes which take place in private settings, contain nudity, or include gossip".[137][138][139]

A 2012 survey by Today.com found that Americans who watch reality television regularly are more extroverted, more neurotic, and have lower self-esteem than those who do not.[140]

A number of fictional works since the 1940s have contained elements similar to elements of reality television. They tended to be set in a dystopian future, with subjects being recorded against their will and often involved violence.

  • "The Seventh Victim" (1953) is a short story by science fiction author Robert Sheckley that depicted a futuristic game in which one player gets to hunt down another player and kill him. The first player who can score ten kills wins the grand prize. This story was the basis for the Italian film The 10th Victim (1965).
  • You're Another, a 1955 short story by Damon Knight, is about a man who discovers that he is an actor in a "livie", a live-action show that is viewed by billions of people in the future.
  • A King in New York, a 1957 film written and directed by Charlie Chaplin has the main character, a fictional European monarch portrayed by Chaplin, secretly filmed while talking to people at a New York cocktail party. The footage is later turned into a television show within the film.
  • "The Prize of Peril"[141] (1958), another Robert Sheckley story, is about a television show in which a contestant volunteers to be hunted for a week by trained killers, with a large cash prize if he survives. It was adapted in 1970 as the TV movie Das Millionenspiel, and again in 1983 as the movie Le Prix du Danger.
  • Richard G. Stern's novel Golk (1960) is about a hidden-camera show similar to Candid Camera.
  • "It Could Be You" (1964), a short story by Australian Frank Roberts, features a day-in-day-out televised blood sport.
  • Survivor (1965), a science fiction story by Walter F. Moudy, depicted the 2050 "Olympic War Games" between Russia and the United States. The games are fought to show the world the futility of war and thus deter further conflict. Each side has one hundred soldiers who fight in a large natural arena. The goal is for one side to wipe out the other; the few who survive the battle become heroes. The games are televised, complete with color commentary discussing tactics, soldiers' personal backgrounds, and slow-motion replays of their deaths.
  • "Bread and Circuses" (1968) is an episode of the science fiction television series Star Trek in which the crew visits a planet resembling the Roman Empire, but with 20th-century technology. The planet's "Empire TV" features regular gladiatorial games, with the announcer urging viewers at home to vote for their favorites, stating, "This is your program. You pick the winner."
  • The Year of the Sex Olympics (1968) is a BBC television play in which a dissident in a dictatorship is forced onto a secluded island and taped for a reality show in order to keep the masses entertained.
  • The Unsleeping Eye (1973), a novel by D.G. Compton (also published as The Continuous Katherine Mortenhoe), is about a woman dying of cancer whose last days are recorded without her knowledge for a television show. It was later adapted as the 1980 movie Death Watch.
  • "Ladies And Gentlemen, This Is Your Crisis" (1976) is a short story by science fiction author Kate Wilhelm about a television show in which contestants (including a B-list actress who is hoping to revitalize her career) attempt to make their way to a checkpoint after being dropped off in the Alaskan wilderness, while being filmed and broadcast around the clock through an entire weekend. The story focuses primarily on the show's effect on a couple whose domestic tensions and eventual reconciliation parallel the dangers faced by the contestants.
  • Mạng (1976) bao gồm một phụ trong đó các giám đốc điều hành mạng đàm phán với một nhóm khủng bố đô thị để sản xuất một loạt hàng tuần, mỗi tập phim là có một hành động khủng bố. Đỉnh cao của bộ phim khiến nhóm khủng bố bị quay lưng lại với ngôi sao không ổn định của chính mạng, nhà bình luận tin tức Howard Beale.
  • The Running Man (1982) là một cuốn sách của Stephen King mô tả một chương trình trò chơi trong đó một thí sinh chạy trốn trên khắp thế giới từ "thợ săn" cố gắng đuổi theo anh ta và giết anh ta; Người ta đã suy đoán rằng cuốn sách được lấy cảm hứng từ "Giải thưởng của sự nguy hiểm". Cuốn sách được chuyển thể một cách lỏng lẻo như một bộ phim cùng tên năm 1987. Bộ phim đã loại bỏ hầu hết các yếu tố truyền hình thực tế của cuốn sách: Cuộc thi của nó hiện đã diễn ra hoàn toàn trong một studio truyền hình lớn, và gần giống với một cuộc thi thể thao (mặc dù là một cuộc thi chết người).
  • Bộ phim 20 phút trong tương lai (1985), và loạt phim truyền hình Max Headroom, xoay quanh truyền hình chủ yếu dựa trên các chương trình phát sóng trực tiếp, thường thẳng thắn. Trong một tập của Max Headroom, "Học viện", nhân vật trống REG chiến đấu cho cuộc sống của anh ấy trong một chương trình trò chơi trong phòng xử án, với khán giả quyết định số phận của anh ấy.
  • Vengeance trên Varos (1985) là một tập phim của chương trình truyền hình Doctor Who, trong đó dân số của một hành tinh xem các chương trình phát sóng truyền hình trực tiếp về sự tra tấn và hành quyết của những người phản đối chính phủ. Hệ thống chính trị của hành tinh dựa trên chính các nhà lãnh đạo phải đối mặt với sự tan rã nếu dân số bỏ phiếu 'không' cho các đề xuất của họ.

Tài liệu tham khảo văn hóa nhạc pop [Chỉnh sửa][edit]

Một số tác phẩm được viết và viết đã sử dụng truyền hình thực tế như một thiết bị cốt truyện:

Films[edit][edit]

  • Real Life (1979) là một bộ phim hài về việc tạo ra một chương trình tương tự như một gia đình người Mỹ đã đi sai lầm khủng khiếp.
  • Louis ngày 19, King of the Airwaves (1994) là một bộ phim Québécois về một người đàn ông đăng ký tham gia một chương trình truyền hình thực tế 24 giờ một ngày.
  • Truman Show (1998) là một bộ phim về một người đàn ông (Jim Carrey), người phát hiện ra rằng toàn bộ cuộc sống của anh ta đang được dàn dựng và quay phim cho một chương trình truyền hình thực tế 24 giờ một ngày.
  • EDTV (1999) là bản làm lại của Louis vào ngày 19, Vua của sóng.
  • Sê -ri 7: Các ứng cử viên (2001) là một bộ phim về một chương trình thực tế trong đó các thí sinh phải giết nhau để giành chiến thắng.
  • Halloween: Phục sinh (2002) là một bộ phim kinh dị diễn ra trong một ngôi nhà có dây đầy máy ảnh giám sát. Mỗi "thí sinh" được ghi lại khi họ cố gắng sống sót và giải quyết bí ẩn của các vụ giết người.
  • American Dreamz (2006) là một bộ phim được đặt một phần trong một chương trình giống như thần tượng của Mỹ.
  • Slumdog Millionaire (2008) là một bộ phim trong đó một thí sinh trong phiên bản Ấn Độ của ai muốn trở thành triệu phú? được thẩm vấn vì anh ta biết tất cả các câu trả lời.

Television[edit][edit]

  • Sự trở lại (2005) đã châm biếm sự phẫn nộ của truyền hình thực tế bằng cách thể hiện mình là "cảnh quay thô" của một chương trình thực tế mới ghi lại sự trở lại của ngôi sao có ngôi sao Valerie Cherish.
  • "Damien Sands" là một tập trong phần 5 của Nip/Tuck (2007), đã châm biếm truyền hình thực tế. Christian Troy, ghen tị với sự nổi tiếng mới của Sean McNamara, thuyết phục Sean ghi lại một chương trình thực tế dựa trên sự nghiệp của họ với tư cách là bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ, với kết quả giảm dần.
  • Dead Set (2008) là một chương trình truyền hình của Anh với sự khải huyền của Zombie ảnh hưởng đến ngôi nhà Big Brother. Một phần của bộ phim đã được quay trong quá trình trục xuất thực sự với người dẫn chương trình Davina McCall xuất hiện.
  • Anh có yếu tố pop ... và có thể là một người nổi tiếng mới Jesus Christ Soapstar Superstar Strictly On Ice (2008) là một bộ phim hài đặc biệt của Anh, châm biếm các cuộc thi âm nhạc thực tế, và đặc biệt là sự phụ thuộc vào những câu chuyện tình cảm Cuộc thi thực tế của Anh Got the Pop Factor (sự hợp nhất của Anh Got Talent, Pop Idol và The X Factor). [142] [143]
  • Rock Rivals (2008) là một chương trình truyền hình của Anh về hai giám khảo về một cuộc thi hát được truyền hình mà cuộc hôn nhân đang sụp đổ.
  • "Mười lăm triệu nhân vật" (2011) là một tập phim trong phần đầu tiên của loạt phim về chương trình truyền hình Anh Black Mirror, lấy bối cảnh trong một tương lai dystopian, trong đó xuất hiện trên truyền hình thực tế là cách duy nhất để mọi người có thể thoát khỏi những điều kiện giống như nhà tù khốn khổ của họ .
  • Unreal (2015) là một chương trình truyền hình Mỹ mô tả bộ phim hậu trường trong một chương trình tương tự như The Bachelor.
  • "Bad Wolf" trong bộ phim truyền hình Doctor Who nói về một tương lai nơi dân số của trái đất được chọn ngẫu nhiên để cạnh tranh trong các chương trình trò chơi chết người và truyền hình thực tế. Điều này bao gồm các trò chơi cho thấy liên kết yếu nhất.

Literature[edit][edit]

  • Biểu đồ Throb (2006) là một cuốn tiểu thuyết truyện tranh của Ben Elton, nhại lại X Factor và Osbournes, trong số các chương trình thực tế khác.
  • Dead nổi tiếng (2001) là một cuốn tiểu thuyết hài hước, cũng bởi Ben Elton, trong đó một thí sinh bị sát hại trong khi trong một chương trình giống như anh trai lớn.
  • Oryx và Crake (2003), một cuốn tiểu thuyết tiểu thuyết đầu cơ của Margaret Atwood, thỉnh thoảng đề cập đến nhân vật chính và bạn của anh ta tự giải trí bằng cách xem các chương trình truyền hình thực tế về các vụ hành quyết trực tiếp, tin tức Noodie, ếch ếch, phẫu thuật đồ họa và khiêu dâm trẻ em. [144 ] [145] [146]
  • L.A. Candy (2009) là một bộ tiểu thuyết dành cho người lớn trẻ tuổi của Lauren Conrad, dựa trên kinh nghiệm của cô trên Bãi biển Laguna: Quận Cam Real và The Hills.

Những ảnh hưởng khác đối với văn hóa đại chúng [chỉnh sửa][edit]

Một số chương trình hài kịch và chương trình châm biếm truyền hình kịch bản đã áp dụng định dạng của chương trình truyền hình thực tế kiểu phim tài liệu, theo phong cách "Mockumentary". Chương trình đầu tiên như vậy là loạt phim BBC Series Good Good, được công chiếu vào năm 1997. Có thể cho rằng chương trình được biết đến nhiều nhất và có ảnh hưởng nhất là The Office (2001) của BBC, đã tạo ra nhiều bản làm lại quốc tế, bao gồm cả phiên bản thành công của Mỹ. Các ví dụ khác bao gồm những người như chúng tôi (BBC UK, 1998), The Games (ABC Australia, 1999), trailer Park Boys (2001), Reno 911! . Lỗi (2017) và Trường tiểu học Abbott (2021). Thể loại này thậm chí còn bao gồm các phim hoạt hình (được vẽ cùng nhau (2004) và Total Drama (2007)) và một chương trình về những con rối (The Muppets, 2015).

Không phải tất cả các loạt phim mockumentary theo phong cách thực tế là hài hước: Sê-ri Mỹ 2013 Siberia có một bộ phim kinh dị khoa học viễn tưởng, trong khi loạt phim Hà Lan 2014 năm đầu tiên là một bộ phim truyền hình.

Sê -ri hài kịch bản phác thảo 2013 2013 của Mỹ Kroll Show đặt hầu hết các bản phác thảo của nó như là những trích đoạn từ các chương trình truyền hình thực tế hư cấu khác nhau, mà một nhà phê bình đã viết "không xa các đội hình tại E !, Bravo, và VH1", và nhại lại những người đó Hiển thị "người tham gia" thiếu tự nhận thức ". [147] Chương trình cũng châm biếm bản chất thường xuyên loạn luân của truyền hình thực tế, trong đó một số loạt dẫn đến một loạt các spinoffs. Kroll Show Nhà sản xuất điều hành John Levelstein đã nói trong một cuộc phỏng vấn rằng truyền hình thực tế "có rất nhiều công cụ để kể chuyện về văn bản và hồi tưởng và cách để hiển thị mọi thứ với khán giả rằng nó cực kỳ thuận tiện cho hài kịch và kể chuyện nếu bạn sử dụng chương trình thực tế đầy đủ Bộ công cụ. "[148]

Một số bộ phim truyện đã được sản xuất sử dụng một số quy ước của truyền hình thực tế; Những bộ phim như vậy đôi khi được gọi là phim thực tế, và đôi khi chỉ đơn giản là phim tài liệu. [149] Bộ phim Camera ẩn năm 1970 của Allen Funt Bạn nói gì với một người phụ nữ khỏa thân? được dựa trên chương trình truyền hình thực tế của anh ấy. Sê -ri Jackass đã sinh ra năm bộ phim truyện, bắt đầu với Jackass: bộ phim năm 2002. Một chương trình tương tự Phần Lan, The Dudesons, đã được chuyển thể cho bộ phim The Dudesons Movie, và một chương trình tương tự của Anh, Dirty Sanchez, đã được chuyển thể cho Dirty Sanchez: The Phim, cả hai vào năm 2006. Các nhà sản xuất của thế giới thực đã tạo ra Real Cancun vào năm 2003. Chương trình thực tế Trung Quốc tiếp tục chạy được điều chỉnh cho bộ phim Running Man 2015.

Bộ phim BBC năm 2003, Boleyn Girl khác đã kết hợp các lời thú tội kiểu truyền hình thực tế, trong đó hai nhân vật chính đã nói chuyện trực tiếp với máy ảnh. [150]

Vào năm 2007, đài truyền hình Krishnan Guru-Murthy tuyên bố rằng truyền hình thực tế là "một phần vững chắc và được nhúng trong từ vựng của truyền hình, được sử dụng trong mọi thể loại từ trò chơi và kịch tính đến tin tức và các vấn đề hiện tại." [151]

Thể loại phim Mumblecore, bắt đầu từ giữa những năm 2000, và sử dụng máy quay video và phụ thuộc rất nhiều vào các diễn viên ngẫu hứng và không chuyên nghiệp, đã được mô tả là một phần của một nhà phê bình gọi Thế giới". Đạo diễn Mumblecore Joe Swanberg đã nói, "khó khăn như truyền hình thực tế, nó thực sự tốt cho các nhà làm phim vì nó có khán giả chính thường sử dụng để xem các nhà quay phim run rẩy và các loại tình huống khác nhau." [152]". Mumblecore director Joe Swanberg has said, "As annoying as reality TV is, it's been really good for filmmakers because it got mainstream audiences used to watching shaky camerawork and different kinds of situations."[152]

Xem thêm [sửa][edit]

  • Phát thanh truyền hình
  • Bunim/Murray Productions
  • Truyền hình thực tế tuyệt vời
  • Matt Kunitz
  • John Langley
  • Danh sách các chương trình truyền hình thực tế
  • Danh sách nhượng quyền chương trình truyền hình
  • Văn hóa thấp
  • Thực tế kịch bản
  • Tiêu thụ TV

References[edit][edit]

  1. ^Hill, Annette (2005). Truyền hình thực tế: Khán giả và truyền hình thực tế phổ biến. Routledge. ISBN & NBSP; 978-0-415-26152-4. Hill, Annette (2005). Reality TV: Audiences and Popular Factual Television. Routledge. ISBN 978-0-415-26152-4.
  2. ^Clissold, B. (2004). "Camera thẳng thắn và nguồn gốc của truyền hình thực tế: bối cảnh hóa một tiền lệ lịch sử". Trong Holmes và Jermyn, D. (chủ biên) Hiểu về truyền hình thực tế. Luân Đôn: Routledge, 33-53. Clissold, B.(2004). "Candid Camera and the origins of reality TV: contextualizing a historical precedent". In Holmes, and Jermyn, D. (eds) Understanding Reality Television. London: Routledge, 33-53.
  3. ^McCarthy, A. (2009). "Stanley Milgram, Allen Funt và tôi: Khoa học xã hội sau chiến tranh và làn sóng truyền hình thực tế đầu tiên". Trong Ouellette, L. và Murray, S. (chủ biên). Văn hóa truyền hình thực tế. New York: Báo chí NYU. McCarthy, A. (2009). "Stanley Milgram, Allen Funt and me: Postwar Social Science and the First Wave of Reality TV". In Ouellette, L., and Murray, S. (eds). Reality Television Culture. New York: NYU Press.
  4. ^Rowan, Beth (ngày 21 tháng 7 năm 2000). "Truyền hình thực tế giữ". Infoplease.com. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2007. Rowan, Beth (July 21, 2000). "Reality TV Takes Hold". Infoplease.com. Retrieved May 8, 2007.
  5. ^Alex McNeil, Total Truyền hình (New York: Penguin Books, 1996), tr. 178 Alex McNeil, Total Television (New York: Penguin Books, 1996), p. 178
  6. ^"Syracuse.com - Cột khách: Những chương trình truyền hình săn bắn thực tế mới này nằm ngoài tầm kiểm soát". Ngày 21 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2013. Tờ báo hậu chuẩn, Syracuse, New York, ngày 21 tháng 12 năm 2012, bởi Tom Adessa. "Khi còn là một thiếu niên, tôi luôn mong chờ các buổi chiều Chủ nhật khi tôi xem Curt Gowdy và chương trình truyền hình của anh ấy, 'Người chơi thể thao người Mỹ'. Gowdy có một thái độ khác biệt, có giọng nói nhẹ nhàng và các điểm đến của các cuộc săn lùng của anh ta ở nhiều nơi trên thế giới. " "Syracuse.com - Guest column: These new reality hunting TV shows are out of control". December 21, 2012. Retrieved October 17, 2013. The Post-Standard newspaper, Syracuse, New York, December 21, 2012, by Tom Adessa. "As a teenager, I always looked forward to Sunday afternoons when I'd watch Curt Gowdy and his TV show, 'The American Sportsman.' Gowdy had a distinct, soft-spoken demeanor and the destinations of his hunts were in various parts of the world."
  7. ^"'Người chơi thể thao người Mỹ' thâm nhập vào thế giới tuyệt vời của cá mập". Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2013. [Liên kết chết vĩnh viễn] Báo tin và chuyển phát nhanh, ngày 8 tháng 2 năm 1975, Charleston, South Carolina. Trích dẫn: "Hành trình đến thế giới cá mập trắng của Peter Benchley là một bức chân dung gợi mở về một trong những hiện tượng phi thường của thiên nhiên, cá mập và của một người đàn ông được tiết lộ từ thế giới tưởng tượng sang thế giới của thực tế dưới nước." "'The American Sportsman' Penetrates the Awesome World of the Shark". Retrieved October 17, 2013.[permanent dead link] The News and Courier newspaper, February 8, 1975, Charleston, South Carolina. Quote: "Peter Benchley's journey to the world of the White Shark is an evocative portrait of one of nature's extraordinary phenomena, the shark, and of one man's revealing transition from the world of fantasy to the world of underwater reality."
  8. ^Baracaia, Alexa (ngày 4 tháng 10 năm 2006). "Bộ phim 'thực tế' có tên trong Top 100". Tiêu chuẩn buổi tối. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2021. Baracaia, Alexa (October 4, 2006). "Warhol 'reality' film named in top 100". Evening Standard. Archived from the original on December 4, 2008. Retrieved December 19, 2021.
  9. ^Biressi, Anita (2005). Truyền hình thực tế: Chủ nghĩa hiện thực và mặc khải. Luân Đôn: Báo chí Wallflower. Trang & NBSP; 64 Từ66. ISBN & NBSP; 978-1904764045. Biressi, Anita (2005). Reality TV: Realism and Revelation. London: Wallflower Press. pp. 64–66. ISBN 978-1904764045.
  10. ^James, Caryn (ngày 26 tháng 1 năm 2003). "Cử nhân số 1 và sự ra đời của truyền hình thực tế". Thời báo New York. Truyền hình/Đài phát thanh. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2009. James, Caryn (January 26, 2003). "Bachelor No. 1 And the Birth Of Reality TV". The New York Times. Television/Radio. Retrieved March 18, 2009.
  11. ^"Bây giờ họ đang ở đâu? Ca sĩ Scotland Sheena Easton". Kỷ lục hàng ngày. Ngày 22 tháng 7 năm 2016. "Where are they now? Scottish singer Sheena Easton". Daily Record. July 22, 2016.
  12. ^OceanQuest tại IMDB Oceanquest at IMDb
  13. ^Peterson, Karla (ngày 6 tháng 11 năm 2007). "Với các nhà văn đình công, mong đợi nhiều lần lặp lại và liều lượng thực tế". San Diego Union-Tribune. Peterson, Karla (November 6, 2007). "With writers on strike, expect more repeats and dose of reality". San Diego Union-Tribune.
  14. ^Van den Boogaard, Raymond (ngày 28 tháng 9 năm 1996). "Zeven werklozen samen op zoek naar een baan". NRC Handelsblad (bằng tiếng Hà Lan). Amsterdam. van den Boogaard, Raymond (September 28, 1996). "Zeven werklozen samen op zoek naar een baan". NRC Handelsblad (in Dutch). Amsterdam.
  15. ^Keveney, Bill (ngày 9 tháng 10 năm 2007). "'Thế giới thực' của MTV đã phát động một cuộc cách mạng". Hoa Kỳ hôm nay. Washington DC. Keveney, Bill (October 9, 2007). "MTV's 'Real World' launched a revolution". USA Today. Washington DC.
  16. ^"Màn hình của Charlie Brooker - chỉnh sửa truyền hình thực tế". YouTube. Tháng 2 năm 2007 được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 10 năm 2021. "Charlie Brooker's Screenwipe - Reality TV Editing". YouTube. February 2007. Archived from the original on October 28, 2021.
  17. ^Anolik, Lila (ngày 2 tháng 2 năm 2016). "Cách trường hợp O. J. Simpson giải thích thực tế trong năm 2016". Hội chợ Vanity. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2017. Anolik, Lila (February 2, 2016). "How the O. J. Simpson Case Explains Reality in 2016". Vanity Fair. Retrieved July 17, 2017.
  18. ^"Cuộc rượt đuổi, hoặc: Bạn đã ở đâu khi truyền hình thực tế được phát minh?". Người quyết định. Ngày 10 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2017. "The Chase, or: Where Were You When Reality TV Was Invented?". Decider. February 10, 2016. Retrieved July 17, 2017.
  19. ^Anolik, Lila (tháng 2 năm 2016). "Tất cả bắt đầu với O. J .: Sơ đồ". Hội chợ Vanity. Anolik, Lila (February 2016). "It All Began with O. J.: The Diagram". Vanity Fair.
  20. ^"14 Ngôi sao thực tế tồn tại ngày nay vì thử nghiệm O. J. Simpson". Các bài viết washington. Ngày 12 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2017. "14 reality stars who exist today because of the O. J. Simpson trial". The Washington Post. June 12, 2016. Retrieved July 17, 2017.
  21. ^Sigesmund, B. J. (ngày 11 tháng 10 năm 2001). "Truyền hình thực tế có tồn tại không?" Newsweek. Lấy từ cơ sở dữ liệu Lexis Nexis. Sigesmund, B. J. (October 11, 2001). "Will Reality TV Survive?" Newsweek. Retrieved from Lexis Nexis database.
  22. ^Lodish, Emily. "Ai sẽ giành chiến thắng trong một cuộc thi thần tượng thế giới?". Thế giới từ PRX. Lodish, Emily. "Who would win a World Idol competition?". The World from PRX.
  23. ^Chương trình thực tế của Học viện Star đến thị trấn. (21 Tháng 2 năm 2014). Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2014, từ http://vietnamnews.vn/life-style/251419/star-academy-leality-show-comes-to-town.html lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2014 Star Academy reality show comes to town. (February 21, 2014). Retrieved November 30, 2014, from http://vietnamnews.vn/life-style/251419/star-academy-reality-show-comes-to-town.html Archived December 5, 2014, at the Wayback Machine
  24. ^ Abpunathambekar, Aswin (2010). "Truyền hình thực tế và văn hóa có sự tham gia ở Ấn Độ". Giao tiếp phổ biến. 8 (4): 241 Từ255. doi: 10.1080/15405702.2010.514177. S2CID & NBSP; 43072267.a b Punathambekar, Aswin (2010). "Reality TV and Participatory Culture in India". Popular Communication. 8 (4): 241–255. doi:10.1080/15405702.2010.514177. S2CID 43072267.
  25. ^Levin, Gary (ngày 8 tháng 5 năm 2007). "'Kinh tế đơn giản': truyền hình thực tế nhiều hơn". Hoa Kỳ hôm nay. Levin, Gary (May 8, 2007). "'Simple economics': More reality TV". USA Today.
  26. ^Snider, Mike (ngày 5 tháng 3 năm 2010). "Có một PlayStation? Bạn có thể xem 'The Tester'; Series thực tế chỉ có sẵn trên bảng điều khiển". Hoa Kỳ hôm nay. P. & NBSP; D.12. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2010. Snider, Mike (March 5, 2010). "Have a PlayStation? You can watch 'The Tester'; Reality series is available only on consoles". USA Today. p. D.12. Retrieved October 10, 2010.
  27. ^Molloy, Tim (ngày 13 tháng 3 năm 2012). Xếp hạng thực tế Trượt: Cử nhân già, thần tượng và vũ công mất vết cắn. Các bọc. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2012. Molloy, Tim (March 13, 2012). Reality Ratings Slip: Aging Bachelors, Idols and Dancers Lose Their Bite. The Wrap. Retrieved March 14, 2012.
  28. ^Margaret Lyons và Jen Cotton (ngày 31 tháng 1 năm 2012). "Xem sơ đồ Venn kết nối các chương trình truyền hình thực tế". Tạp chí New York Blog VARM. Margaret Lyons and Jen Cotton (January 31, 2012). "See a Venn Diagram Connecting Reality-TV Shows". New York Magazine Vulture blog.
  29. ^Littleton, Cynthia (ngày 9 tháng 10 năm 2014). AMC Scraps mùa thứ hai của 'Game of Arms', các chương trình khác khi Cabler xem xét lại thể loại chưa được ghi lại. Đa dạng. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2014. Littleton, Cynthia (October 9, 2014). AMC Scraps Second Season of 'Game of Arms,' Other Shows as Cabler Reconsiders Unscripted Genre. Variety. Retrieved October 10, 2014.
  30. ^Hibberd, James (ngày 31 tháng 10 năm 2014). "Chúng ta có mệt mỏi với truyền hình thực tế không?". Giải trí hàng tuần. Hibberd, James (October 31, 2014). "Are we tired of reality TV?". Entertainment Weekly.
  31. ^Ang, Katerina (ngày 4 tháng 2 năm 2017). "Đây có thể là kết thúc của truyền hình thực tế như chúng ta biết". Marketwatch. Ang, Katerina (February 4, 2017). "This may be the end of reality TV as we know it". MarketWatch.
  32. ^Park So-Jung (ngày 20 tháng 7 năm 2015). "'King of Mask Singer' dẫn đầu vào Chủ nhật lần đầu tiên". Hãng thông tấn Yonhap. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2016. Park So-jung (July 20, 2015). "'King of Mask Singer' leads Sunday for first time". Yonhap News Agency. Retrieved March 28, 2016.
  33. ^Trắng, Peter (ngày 13 tháng 11 năm 2017). "Fox phát triển bản làm lại của cuộc thi tài năng châu Á The Masked Singer". Hạn chót Hollywood. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 5 năm 2019. White, Peter (November 13, 2017). "Fox Developing Remake of Asian Talent Competition The Masked Singer". Deadline Hollywood. Archived from the original on May 21, 2019.
  34. ^Keegan, Kayla (ngày 6 tháng 2 năm 2020). "Đi đến một ca sĩ đeo mặt nạ, giống như ghé thăm một hợp chất CIA bí mật". Vệ sinh tốt. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 4 năm 2020. Keegan, Kayla (February 6, 2020). "Going to a Masked Singer Taping Is Like Visiting a Top-Secret CIA Compound". Good Housekeeping. Archived from the original on April 5, 2020.
  35. ^Dehnart, Andy (ngày 23 tháng 1 năm 2019). "Làm thế nào ca sĩ đeo mặt nạ có thể trở thành một phiên bản tốt hơn của chính nó". Con kền kền. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 7 năm 2019. Dehnart, Andy (January 23, 2019). "How The Masked Singer Can Become a Better Version of Itself". Vulture. Archived from the original on July 7, 2019.
  36. ^Holloway, Daniel (ngày 7 tháng 1 năm 2019). "'Ca sĩ đeo mặt nạ' điểm số Live+3 lớn nhất từ ​​trước đến nay cho loạt bài chưa được ghi lại". Đa dạng. Holloway, Daniel (January 7, 2019). "'The Masked Singer' Scores Biggest Live+3 Lift Ever for Unscripted Series". Variety.
  37. ^"'Ca sĩ đeo mặt nạ' Hippo tiết lộ các dấu hiệu ra mắt loạt bài không được ghi chép hay nhất trong 7 năm". Đường giới hạn. Ngày 3 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2019. "'The Masked Singer' Hippo Reveal Marks Best Unscripted Series Launch In 7 Years". Deadline. January 3, 2019. Retrieved January 14, 2019.
  38. ^Otterson, Joe (ngày 22 tháng 1 năm 2019). "Live+7 xếp hạng cho tuần của ngày 31 tháng 12: 'Ca sĩ đeo mặt nạ' ra mắt 40 phần trăm". Đa dạng. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2019. Otterson, Joe (January 22, 2019). "Live+7 Ratings for Week of Dec. 31: 'Masked Singer' Premiere Grows by 40 Percent". Variety. Retrieved January 28, 2019.
  39. ^Porter, Rick (ngày 10 tháng 6 năm 2019). "Mùa truyền hình 20181919: Xếp hạng Live-Plus-7 cho mỗi loạt phim phát sóng". Phóng viên Hollywood. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 5 năm 2020. Porter, Rick (June 10, 2019). "2018–19 TV Season: Live-Plus-7 Ratings for Every Broadcast Series". The Hollywood Reporter. Archived from the original on May 27, 2020.
  40. ^Porter, Rick (ngày 4 tháng 6 năm 2020). "Xếp hạng TV: Mùa 7 ngày trung bình cho mỗi loạt phim phát sóng 2019 2019". Phóng viên Hollywood. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 6 năm 2020. Porter, Rick (June 4, 2020). "TV Ratings: 7-Day Season Averages for Every 2019–20 Broadcast Series". The Hollywood Reporter. Archived from the original on June 6, 2020.
  41. ^Trắng, Peter (ngày 5 tháng 4 năm 2021). "Trạng thái của TV không có kịch bản: Mạng & Streamers lạc quan vào năm 2021 khi họ tìm kiếm sự ổn định sau đệ công & các bản hit mới ồn ào". Đường giới hạn. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2022. White, Peter (April 5, 2021). "The State Of Non-Scripted TV: Networks & Streamers Optimistic In 2021 As They Seek Post-Pandemic Stability & Noisy New Hits". Deadline. Retrieved August 22, 2022.
  42. ^Furdyk, Brent (ngày 1 tháng 4 năm 2020). "'Big Brother Canada' quyên góp tiền thưởng mùa 8 cho các tổ chức từ thiện trả lời coronavirus". ETCANADA.com. ET Canada. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2020. Furdyk, Brent (April 1, 2020). "'Big Brother Canada' Donates Season 8 Prize Money To Charities Responding To Coronavirus". etcanada.com. ET Canada. Archived from the original on April 4, 2020. Retrieved April 2, 2020.
  43. ^"Coronavirus: Bigg Boss Malayalam mùa 2 sẽ được gọi ra". Theweek.in. Ngày 18 tháng 3 năm 2020. "Coronavirus: Bigg Boss Malayalam season 2 to be called off". theweek.in. March 18, 2020.
  44. ^"'Bigg Boss' Malayalam sẽ sớm phát sóng vì những nỗi sợ hãi của Covid-19". thenewsminute.com. Ngày 18 tháng 3 năm 2020. "'Bigg Boss' Malayalam to go off air soon over COVID-19 fears". thenewsminute.com. March 18, 2020.
  45. ^Trắng, Peter (ngày 26 tháng 3 năm 2020). "Các nhà sản xuất không được ghi chép lại các định dạng lập trình & nâng cao chương trình" bằng chứng Corona "để khởi chạy trong & sau cuộc khủng hoảng Covid-19". Đường giới hạn. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2022. White, Peter (March 26, 2020). "Non-Scripted Producers Plot "Corona-Proof" Programming & Uplifting Formats To Launch During & After COVID-19 Crisis". Deadline. Retrieved August 22, 2022.
  46. ^Trắng, Peter (ngày 26 tháng 3 năm 2020). "'American Idol,' Ninja Warrior ',' Sytycd '&' MasterChef 'trong số các loạt không được ghi lại trong Limbo khi các mạng lưới đối phó với thực tế của cuộc khủng hoảng Covid-19". Đường giới hạn. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2022. White, Peter (March 26, 2020). "'American Idol, 'Ninja Warrior', 'SYTYCD' & 'MasterChef' Among Unscripted Series In Limbo As Networks Deal With Reality Of COVID-19 Crisis". Deadline. Retrieved August 22, 2022.
  47. ^"Đại dịch xóa sạch lịch trình TV mùa thu. Nó có quan trọng không?". Thời LA. Ngày 4 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2020. "The pandemic wiped out the fall TV schedule. Does it matter?". Los Angeles Times. September 4, 2020. Retrieved September 22, 2020.
  48. ^Trắng, Peter (27 tháng 8 năm 2020). "ABC hẹn hò 'The Bachelorette' như một phần của lịch trình mùa thu chưa được ghi lại, mắt trở lại vào tháng 10 cho bản gốc kịch bản". Đường giới hạn. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2020. White, Peter (August 27, 2020). "ABC Dates 'The Bachelorette' As Part Of Unscripted Fall Schedule, Eyes October Return For Scripted Originals". Deadline. Retrieved August 27, 2020.
  49. ^Nabi, r .; Stitt, C .; Halford, J .; Finnerty, K. (2006). "Dự đoán về cảm xúc và nhận thức về việc thưởng thức chương trình truyền hình dựa trên thực tế và hư cấu: Một sự xây dựng của quan điểm sử dụng và hài lòng". Tâm lý học truyền thông. 8 (4): 421 bóng447. doi: 10.1207/s1532785xmep0804_5. S2CID & NBSP; 40707438. Nabi, R.; Stitt, C.; Halford, J.; Finnerty, K. (2006). "Emotional and cognitive predictors of the enjoyment of reality based and fictional television programming: An elaboration of the uses and gratifications perspective". Media Psychology. 8 (4): 421–447. doi:10.1207/s1532785xmep0804_5. S2CID 40707438.
  50. ^Đồi, a .; Weibull, L .; Nilsson, A. (2007). "Công khai và phổ biến: Xu hướng khán giả của Anh và Thụy Điển trong truyền hình thực tế và thực tế". Xu hướng văn hóa. 16 (1): 17 bóng41. doi: 10.1080/09548960601106920. S2CID & NBSP; 144728312. Hill, A.; Weibull, L.; Nilsson, A. (2007). "Public and popular: British and Swedish audience trends in factual and reality television". Cultural Trends. 16 (1): 17–41. doi:10.1080/09548960601106920. S2CID 144728312.
  51. ^Murray, S. & Ouellette, L. (2009). Truyền hình thực tế: Làm lại văn hóa truyền hình. New York: Nhà xuất bản Đại học New York. Murray, S. & Ouellette, L. (2009). Reality TV: Remaking Television Culture. New York: New York University Press.
  52. ^Klaus, E .; Lucke, S. (2003). "Truyền hình thực tế: Định nghĩa" (PDF). Medien & KmunikeWissenschaft. 51 (2): 195 Từ212. doi: 10.5771/1615-634x-2003-2-195. Klaus, E.; Lucke, S. (2003). "Reality TV: Definition" (PDF). Medien & Kommunikationswissenschaft. 51 (2): 195–212. doi:10.5771/1615-634x-2003-2-195.
  53. ^Bindig, Lori; Bergstrom, Andrea (2013). O.C .: Một sự hiểu biết quan trọng. Sách Lexington. ISBN & NBSP; 978-0-7391-3317-0. Bindig, Lori; Bergstrom, Andrea (2013). The O.C.: A Critical Understanding. Lexington Books. ISBN 978-0-7391-3317-0.
  54. ^Raeside, Julia (ngày 31 tháng 5 năm 2011). "Một loại truyền hình thực tế khác". Người bảo vệ. Raeside, Julia (May 31, 2011). "A different kind of reality TV". The Guardian.
  55. ^Grue, tháng 1 (ngày 23 tháng 5 năm 2016). Khuyết tật và phân tích diễn ngôn. Routledge. ISBN & NBSP; 9781317150428. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2018 - thông qua Google Books. Grue, Jan (May 23, 2016). Disability and Discourse Analysis. Routledge. ISBN 9781317150428. Retrieved July 7, 2018 – via Google Books.
  56. ^"FMPD: Chương trình truyền hình 'Cops' để bắt đầu quay ở Fort Myers vào tuần tới". Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2018. "FMPD: TV show 'COPS' to start filming in Fort Myers next week". Retrieved July 7, 2018.
  57. ^"Rachel Antony bổ nhiệm Giám đốc điều hành truyền hình Greenstone làm Richard Driver chuyển sang chủ tịch". Ngày 2 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2017. "Rachel Antony appointed Greenstone TV CEO as Richard Driver moves to chair". March 2, 2017. Archived from the original on March 7, 2017. Retrieved March 6, 2017.
  58. ^Lawrence, Christopher. "Trung tâm cầm đồ Las Vegas của loạt phim thực tế mới" Tạp chí Las Vegas-Tạp chí; Ngày 19 tháng 7 năm 2009, Lawrence, Christopher. "Las Vegas pawnshop center of new reality series" Las Vegas Review-Journal; July 19, 2009,
  59. ^Crockett, Richard; Pruzinsky, Thomas; Persin, John (2007). "Ảnh hưởng của phẫu thuật thẩm mỹ" truyền hình thực tế "đối với các kỳ vọng của bệnh nhân phẫu thuật thẩm mỹ và ra quyết định". Phẫu thuật nhựa và tái tạo. 120 (120): 316 Từ324. doi: 10.1097/01.prs.0000264339.67451.71. PMID & NBSP; 17572581. S2CID & NBSP; 29590891. Crockett, Richard; Pruzinsky, Thomas; Persin, John (2007). "The Influence of Plastic Surgery "Reality TV" on Cosmetic Surgery Patient Expectations and Decision Making". Plastic and Reconstructive Surgery. 120 (120): 316–324. doi:10.1097/01.prs.0000264339.67451.71. PMID 17572581. S2CID 29590891.
  60. ^Jarvis, Jeff (ngày 6 tháng 8 năm 2005). "Thẻ những chương trình truyền hình lớn nhất - nhưng không rõ ràng -". Buzzmachine.com. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2007. Jarvis, Jeff (August 6, 2005). "Tag the greatest – but not obvious – TV shows". BuzzMachine.com. Retrieved May 8, 2007.
  61. ^Nowell, Scott (ngày 17 tháng 10 năm 2002). "Nghệ thuật gian lận của bạn". Houstonpress. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2009. Nowell, Scott (October 17, 2002). "Your Cheatin' Art". HoustonPress. Archived from the original on August 14, 2009. Retrieved April 29, 2009.
  62. ^"Mike Hale, biên tập viên, Thời báo New York". Mạng lưới kiến ​​thức của New York Times. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2010. "Mike Hale, Editor, The New York Times". New York Times Knowledge Network. Archived from the original on December 2, 2009. Retrieved October 4, 2010.
  63. ^Hale, Mike (ngày 10 tháng 12 năm 2009). "Sự đồng nhất thực tế cho ma". Thời báo New York. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2010. Hale, Mike (December 10, 2009). "Consigning Reality to Ghosts". The New York Times. Retrieved January 7, 2010.
  64. ^"Tại sao cuộc thi thực tế cho thấy loại bỏ mọi người? Câu hỏi truyền hình cấp bách của bạn, đã trả lời". Con kền kền. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2018. "Why Do Reality Contest Shows Eliminate People? Your Pressing TV Questions, Answered". Vulture. Retrieved July 26, 2018.
  65. ^"Làm thế nào tôi có thể thử giọng cho các chương trình thực tế?". Hôm nay.com. Ngày 1 tháng 6 năm 2007. "How can I audition for reality shows?". Today.com. June 1, 2007.
  66. ^Moskin, Julia (ngày 10 tháng 8 năm 2010) [Cập nhật ngày 18 tháng 8 năm 2010]. "Guy Fieri, Chef-Dude, đang ở trong nhà". Thời báo New York. p. & nbsp; d1. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2012. Moskin, Julia (August 10, 2010) [updated August 18, 2010]. "Guy Fieri, Chef-Dude, Is in the House". The New York Times. p. D1. Retrieved November 27, 2012.
  67. ^"Cuộc thi nấu ăn có thể xem nhiều nhất cho thấy". Người xếp hạng. Ngày 16 tháng 8 năm 2021. "The Most Watchable Cooking Competition Shows". Ranker. August 16, 2021.
  68. ^Matthew J. Smith, Andrew F. Wood, Bài học sống sót: Các bài tiểu luận về truyền thông và truyền hình thực tế (2003), tr. 33. Matthew J. Smith, Andrew F. Wood, Survivor Lessons: Essays on Communication and Reality Television (2003), p. 33.
  69. ^Frank J. Landy, Jeffrey M. Conte, làm việc trong Thế kỷ 21: Giới thiệu về Tâm lý học Công nghiệp và Tổ chức (2009) tr. 151. Frank J. Landy, Jeffrey M. Conte, Work in the 21st Century: An Introduction to Industrial and Organizational Psychology (2009) p. 151.
  70. ^ Abowen, Rob (ngày 10 tháng 12 năm 2012). "Một Pittsburgh khác, một 'Joe Schmo' khác - Pittsburgh Post -Gazette". Pittsburgh hậu Gazette.a b Owen, Rob (December 10, 2012). "Another Pittsburgher, another 'Joe Schmo' - Pittsburgh Post-Gazette". Pittsburgh Post-Gazette.
  71. ^"'Boss đáng ghét' có ý nghĩa, hài hước -và thông minh". Chicago Tribune. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2022. "'Obnoxious Boss' is mean, funny --and smart". Chicago Tribune. Retrieved June 7, 2022.
  72. ^Carter, Bill (ngày 1 tháng 11 năm 2004). "Fox sẽ theo Red Sox tăng vọt với truyền hình thực tế". Thời báo New York. ISSN & NBSP; 0362-4331. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2022. Carter, Bill (November 1, 2004). "Fox Will Follow Red Sox Surge With Reality TV". The New York Times. ISSN 0362-4331. Retrieved June 7, 2022.
  73. ^"Bạn được thuê: Làm thế nào người học việc dẫn đến Tổng thống Trump | Di sản Stuart". Người bảo vệ. Ngày 10 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2022. "You're hired: how The Apprentice led to President Trump | Stuart Heritage". the Guardian. November 10, 2016. Retrieved June 15, 2022.
  74. ^Oldenburg, Ann (ngày 16 tháng 5 năm 2004). "Không thể hát hay nhảy? Hoa Kỳ hôm nay. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017. Oldenburg, Ann (May 16, 2004). "Can't sing or dance? Give 'Superstar' a shot". USA Today. Retrieved June 29, 2017.
  75. ^Martin, Laura (ngày 17 tháng 3 năm 2021). "Ipswich, chúng tôi có một vấn đề: Space Cadets, chương trình thực tế không bao giờ rời khỏi mặt đất". Người bảo vệ. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021. Martin, Laura (March 17, 2021). "Ipswich, we have a problem: Space Cadets, the reality show that never left the ground". The Guardian. Retrieved March 17, 2021.
  76. ^Vincent, Alice (ngày 1 tháng 4 năm 2014). "Tôi muốn kết hôn với Harry khiến phụ nữ cạnh tranh vì 'Hoàng tử Harry' trong hôn nhân". Điện báo hằng ngày. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2014. Vincent, Alice (April 1, 2014). "I Wanna Marry Harry makes women compete for 'Prince Harry's' hand in marriage". The Daily Telegraph. Archived from the original on April 22, 2014. Retrieved May 8, 2014.
  77. ^"Trong" Phong trào ", Nathan Fielder tiếp tục hành trình của mình xuống con đường bên trái". Câu lạc bộ AV. Ngày 30 tháng 10 năm 2015. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020. "In "The Movement," Nathan Fielder continues his journey down the left-hand path". AV Club. October 30, 2015. Archived from the original on August 19, 2017. Retrieved February 18, 2020.
  78. ^Alex Wong (ngày 14 tháng 10 năm 2015). "Hãy sẵn sàng cho những người kỳ lạ nhất và hầu hết các trò chơi cá nhân của Nathan cho bạn". GQ. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2015. Alex Wong (October 14, 2015). "Get Ready for the Weirdest—and Most Personal—Season of Nathan For You Yet". GQ. Archived from the original on October 17, 2015. Retrieved October 29, 2015.
  79. ^Alston, Joshua (ngày 30 tháng 10 năm 2015). "Trong" Phong trào ", Nathan Fielder tiếp tục hành trình của mình xuống con đường bên trái". A.V. Câu lạc bộ. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020. Alston, Joshua (October 30, 2015). "In "The Movement," Nathan Fielder continues his journey down the left-hand path". The A.V. Club. Archived from the original on August 19, 2017. Retrieved February 18, 2020.
  80. ^"Starbucks câm: Ngôi sao trung tâm hài kịch Nathan Fielder đằng sau Faux Cafe". Thời LA. Ngày 10 tháng 2 năm 2014. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2014. "Dumb Starbucks: Comedy Central star Nathan Fielder behind faux cafe". Los Angeles Times. February 10, 2014. Archived from the original on February 11, 2014. Retrieved February 11, 2014.
  81. ^"Washington Post, ngày 1 tháng 6 năm 2007". Các bài viết washington. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2017. "Washington Post, June 1, 2007". The Washington Post. Archived from the original on November 2, 2012. Retrieved August 26, 2017.
  82. ^Gian hàng, William (ngày 10 tháng 8 năm 2004). "Thực tế chỉ là một ảo ảnh, các nhà văn nói-những người ghi chép Hollywood muốn cắt một loạt không phải là không được ghi lại". Các bài viết washington. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2009. Booth, William (August 10, 2004). "Reality Is Only An Illusion, Writers Say - Hollywood Scribes Want a Cut Of Not-So-Unscripted Series". The Washington Post. Retrieved April 26, 2009.
  83. ^"Làm thế nào thực sự là các chương trình truyền hình thực tế? - Các chương trình có thể tồn tại ở một nền tảng trung gian - không hoàn toàn được viết kịch bản cũng không hoàn toàn đúng". MSNBC. Ngày 15 tháng 4 năm 2009. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2018. "Just how real are reality TV shows? - Shows may exist in a middle ground – not fully scripted nor completely true". MSNBC. April 15, 2009. Archived from the original on April 10, 2009. Retrieved March 13, 2018.
  84. ^Băn khoăn, Bruce. (21 tháng 7 năm 1995). "Cuộc xâm lược của Anh, thế giới thực trở lại cho mùa thứ tư - MTV hit Invades London" được lưu trữ vào ngày 1 tháng 10 năm 2018, tại Wayback Machine. Giải trí hàng tuần. Trang 3/4 Fretts, Bruce. (July 21, 1995). "The British Invasion The Real World returns for fourth season – The MTV hit invades London" Archived October 1, 2018, at the Wayback Machine. Entertainment Weekly. Page 3 of 4
  85. ^Rogers, Steve. "'Thế giới thực: Dàn diễn viên Chicago' thừa nhận phản ứng ngày 11 tháng 9 của họ đã được tổ chức". Ngày 19 tháng 8 năm 2002 Rogers, Steve. "'Real World: Chicago' cast admits their September 11 reactions were staged". August 19, 2002
  86. ^Roberts, Michael. "The Unreal World" được lưu trữ vào ngày 28 tháng 1 năm 2015, tại Wayback Machine. Denver Westword. Ngày 14 tháng 3 năm 1996 Roberts, Michael. "The Unreal World" Archived January 28, 2015, at the Wayback Machine. Denver Westword. March 14, 1996
  87. ^"Cuối cùng! Những bí mật của 'người sống sót' đã tiết lộ." MSNBC. Ngày 7 tháng 10 năm 2008. Truy cập tháng 9 năm 2011. "At last! The secrets of 'Survivor' revealed." MSNBC. October 7, 2008. Accessed September 2011.
  88. ^Bí mật truyền hình thực tế được tiết lộ, VH1 Domentary, 2004 Reality TV Secrets Revealed, VH1 documentary, 2004
  89. ^Johnson, K C (ngày 3 tháng 1 năm 2008). "Khi 'Shot' bỏ lỡ, Tequila nhắm một lần nữa". Chicago Tribune. Johnson, K C (January 3, 2008). "As 'Shot' misses, Tequila aims anew". Chicago Tribune.
  90. ^Hogan, Hulk (tháng 10 năm 2009), Cuộc sống của tôi bên ngoài chiếc nhẫn, Nhà xuất bản St. Martin. trang 175-178, ISBN & NBSP; 0-312-58889-5 Hogan, Hulk (October 2009), My Life Outside the Ring, St. Martin's Press. pp. 175 - 178, ISBN 0-312-58889-5
  91. ^Christensen, Kim; James, Meg (ngày 13 tháng 5 năm 2007). "Và sau đó, mái nhà đã được đưa ra trong" Lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013, tại Wayback Machine. Thời LA. Trang 2/3. Christensen, Kim; James, Meg (May 13, 2007). "And then the roof caved in" Archived September 21, 2013, at the Wayback Machine. Los Angeles Times. Page 2 of 3.
  92. ^McDow, Christine (ngày 28 tháng 6 năm 2011). "Jesse Csincsak nói về Ashley Hebert và đêm qua là Bachelorette". Tạp chí truyền hình thực tế. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2012. Những người xem đang nhìn thấy khía cạnh được sản xuất của chương trình của cô ấy và không phải là những thứ chính hãng, và cô ấy trông thật ngớ ngẩn vì nó ... rất nhiều diễn ra trong Phòng chỉnh sửa! McDow, Christine (June 28, 2011). "Jesse Csincsak Talks About Ashley Hebert And Last Night's The Bachelorette". Reality TV Magazine. Archived from the original on April 22, 2012. Retrieved July 10, 2012. The viewers are seeing the PRODUCED side of her show and not so much the genuine stuff, and she looks silly because of it... A LOT TAKES PLACE IN THE EDITING ROOM!
  93. ^Carbone, Steve (ngày 26 tháng 2 năm 2009). "Cuộc phỏng vấn của tôi với Megan Parris". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2012. Carbone, Steve (February 26, 2009). "My Interview with Megan Parris". Archived from the original on March 1, 2013. Retrieved July 16, 2012.
  94. ^Harrison, Rick (2011). Giấy phép cầm đồ: Ưu đãi, đánh cắp và cuộc sống của tôi tại The Gold & Silver. Hyperion. 2011. New York. ISBN & NBSP; 978-1-4013-2430-8 trang 70, 89 Harrison, Rick (2011). License to Pawn: Deals, Steals, and My Life at the Gold & Silver . Hyperion. 2011. New York. ISBN 978-1-4013-2430-8 pp. 70, 89
  95. ^Oldenburg, Ann (ngày 11 tháng 12 năm 2012). "'Ngôi sao của Storage Wars' cho biết chương trình được gian lận". Hoa Kỳ hôm nay. Oldenburg, Ann (December 11, 2012). "'Storage Wars' star says show is rigged". USA Today.
  96. ^Maresca, Rachel (ngày 13 tháng 3 năm 2013). "Kim Kardashian, Kris Humphries Ly hôn nóng lên: Tài liệu tòa án cho thấy các cảnh kết hôn là 'kịch bản, sắp xếp lại hoặc chỉnh sửa' cho chương trình thực tế". Tin tưc hăng ngay. Maresca, Rachel (March 13, 2013). "Kim Kardashian, Kris Humphries divorce case heats up: Court documents show marriage scenes were 'scripted, reshot or edited' for reality show". Daily News.
  97. ^Tate, Amethyst (ngày 14 tháng 3 năm 2013) "Kim Kardashian giả mạo Kris Humphries Cảnh: Nhà sản xuất chương trình tiết lộ Star muốn làm cho Humpries trông tồi tệ" được lưu trữ vào ngày 21 tháng 9 năm 2013, tại Wayback Machine. Thời báo kinh doanh quốc tế. Tate, Amethyst (March 14, 2013) "Kim Kardashian Faked Kris Humphries Scenes: Show Producer Reveals Star Wanted To Make Humpries Look Bad" Archived September 21, 2013, at the Wayback Machine. International Business Times.
  98. ^Lynch, Marc (2006). "'Thực tế là không đủ': chính trị của truyền hình thực tế Ả Rập". Lynch, Marc (2006). "'Reality is Not Enough': The Politics of Arab Reality TV".
  99. ^"Người anh lớn Ả Rập cho thấy bị đình chỉ". Tin tức BBC. Ngày 1 tháng 3 năm 2004. "Arab Big Brother show suspended". BBC News. March 1, 2004.
  100. ^Labash, Matt (ngày 18 tháng 10 năm 2004). "Khi một nụ hôn không chỉ là một nụ hôn". Tiêu chuẩn hàng tuần. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 3 năm 2007, lấy ngày 11 tháng 7 năm 2006. Labash, Matt (October 18, 2004). "When a Kiss Is Not Just a Kiss". The Weekly Standard. Archived from the original on March 11, 2007. Retrieved July 11, 2006.
  101. ^ Bộ lạc của Abwinner đưa hàng triệu người trong nhà thơ của Million vào ngày 23 tháng 4 năm 2010, tại Wayback Machine, James Calderwood, The National, ngày 19 tháng 4 năm 2010a b Winner's tribe put the millions in Million's Poet Archived April 23, 2010, at the Wayback Machine, James Calderwood, The National, April 19, 2010
  102. ^Di chuyển qua American Idol: Hissa Hilal trong trận chung kết Cuộc thi thơ truyền hình thực tế Ả Rập, Kristen Chick, Christian Science Monitor, ngày 7 tháng 4 năm 2010 Move over American Idol: Hissa Hilal in finals of Arab reality TV poetry contest, Kristen Chick, Christian Science Monitor, April 7, 2010
  103. ^Hassan, Hassan (ngày 19 tháng 3 năm 2010). "Chung kết nhà thơ của triệu bất chấp các mối đe dọa tử vong". Quốc gia Hassan, Hassan (March 19, 2010). "Million's Poet finalist defies death threats". The National
  104. ^"Thần tượng dân chủ". Nhà kinh tế. Ngày 8 tháng 9 năm 2005. "Democracy Idol". The Economist. September 8, 2005.
  105. ^Macartney, Jane (ngày 29 tháng 8 năm 2005). "Cuộc thi tài năng truyền hình 'quá dân chủ' cho kiểm duyệt của Trung Quốc". Thơi gian. London. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 2 năm 2007. Macartney, Jane (August 29, 2005). "TV talent contest 'too democratic' for China's censors". The Times. London. Archived from the original on February 8, 2007.
  106. ^"Cảnh quay từ" Thần tượng pop "bị cấm của Trung Quốc nhận được Premiere" (thông cáo báo chí). Đại học Cambridge. Ngày 5 tháng 7 năm 2007 được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2007. "Footage from banned Chinese "Pop Idol" receives Cambridge premiere" (Press release). University of Cambridge. July 5, 2007. Archived from the original on March 3, 2008. Retrieved July 29, 2007.
  107. ^ Abcdonishi, norimitsu (ngày 25 tháng 5 năm 2009). "Indonesia trở nên hoang dã cho truyền hình thực tế kiểu Mỹ ở một quốc gia nơi thu nhập rất khác nhau, các chương trình cung cấp một cái nhìn về cách người khác sống". Herald Tribune quốc tế.a b c d Onishi, Norimitsu (May 25, 2009). "Indonesia goes wild for American-style reality TV in a nation where income varies widely, shows offer a look at how others live". International Herald Tribune.
  108. ^"TV thực tế là về giám sát"; Mark Adrejevic, Thời báo New York, ngày 21 tháng 10 năm 2012 "Reality TV is About Surveillance"; Mark Adrejevic, The New York Times, October 21, 2012
  109. ^"Truyền hình thực tế, hoặc nhà hát bí mật của chủ nghĩa tân cổ điển"; Nick Canry, để xem xét giáo dục, sư phạm và nghiên cứu văn hóa, 2008 "Reality TV, Or The Secret Theatre of Neoliberalism"; Nick Couldry, in Review of education, pedagogy, and cultural studies, 2008
  110. ^Hirschorn, Michael (tháng 5 năm 2007). "Trường hợp cho truyền hình thực tế". Đại Tây Dương hàng tháng. Hirschorn, Michael (May 2007). "The Case for Reality TV". The Atlantic Monthly.
  111. ^Poniewozik, James (ngày 22 tháng 5 năm 2008). "Anh hùng tầng lớp lao động thực tế". Thời gian. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 5 năm 2008. Poniewozik, James (May 22, 2008). "Reality TV's Working Class Heroes". Time. Archived from the original on May 26, 2008.
  112. ^Vanarendonk, Kathryn (ngày 15 tháng 8 năm 2021). "Mike White chấp nhận những lời chỉ trích". Newyork. VanArendonk, Kathryn (August 15, 2021). "Mike White Accepts the Criticism". New York.
  113. ^"Thí sinh Big Brother và mọt sách radio làm hòa | radioinfo.com.au". www.radioinfo.com.au. Ngày 29 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2017. "The Big Brother contestant and the Radio Nerd make peace | radioinfo.com.au". www.radioinfo.com.au. September 29, 2009. Retrieved May 1, 2017.
  114. ^"Mkr's Mick làm bữa sáng ở Hobart | Radioinfo.com.au". www.radioinfo.com.au. Ngày 10 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2017. "MKR's Mick makes breakfast in Hobart | radioinfo.com.au". www.radioinfo.com.au. April 10, 2013. Retrieved May 1, 2017.
  115. ^"Sea Fm phục vụ một chương trình ăn sáng mới trên Gold Coast | Radioinfo.com.au". www.radioinfo.com.au. Ngày 20 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2017. "Sea FM serves up a fresh new breakfast show on the Gold Coast | radioinfo.com.au". www.radioinfo.com.au. November 20, 2016. Retrieved May 1, 2017.
  116. ^"Truy cập tức thì | radioinfo.com.au". www.radioinfo.com.au. Ngày 23 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2017. "Instant Access | radioinfo.com.au". www.radioinfo.com.au. November 23, 2015. Retrieved May 1, 2017.
  117. ^"2dayfm để bắt đầu năm 2017 với một nhóm ăn sáng mới | Radioinfo.com.au". www.radioinfo.com.au. Ngày 5 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2017. "2DayFM to start 2017 with a new breakfast team | radioinfo.com.au". www.radioinfo.com.au. January 5, 2017. Retrieved May 1, 2017.
  118. ^Aurthur, Kate (ngày 10 tháng 10 năm 2004). "Các ngôi sao thực tế tiếp tục đi và đi". Thời báo New York. p. & nbsp; 2. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2010. Aurthur, Kate (October 10, 2004). "Reality Stars Keep on Going and Going". The New York Times. p. 2. Retrieved December 19, 2010.
  119. ^Childers, Linda (ngày 7 tháng 7 năm 2011). "Rick Harrison của 'Pawn Stars' làm đổ bí mật thành công". Tiền CNN. Childers, Linda (July 7, 2011). "Rick Harrison of 'Pawn Stars' spills success secrets". CNN Money.
  120. ^ AB "Kim Kardashian đang chiến đấu chống lại phản ứng dữ dội" được lưu trữ vào ngày 15 tháng 1 năm 2012, tại Wayback Machine. Bên trong phiên bản. Ngày 21 tháng 12 năm 2011a b "Kim Kardashian Is Fighting Back Against Backlash" Archived January 15, 2012, at the Wayback Machine. Inside Edition. December 21, 2011
  121. ^*"Elton John rác Kim Kardashian, truyền hình thực tế" được lưu trữ vào ngày 12 tháng 2 năm 2012, tại Wayback Machine. Không đúng. Ngày 4 tháng 2 năm 2011. *"Elton John Trashes Kim Kardashian, Reality Television" Archived February 12, 2012, at the Wayback Machine. The Improper. February 4, 2011.
    • Vanderberg, Madison (ngày 23 tháng 12 năm 2011). "Gia đình Kardashian: Phản ứng dữ dội của việc bị phơi nhiễm quá mức" được lưu trữ vào ngày 11 tháng 5 năm 2013, tại Wayback Machine. Hollyscoop.
    • Gostin, Nicki (ngày 12 tháng 12 năm 2011). "Jonah Hill nói 'Người trông nom,' Giảm cân và ghê tởm với Kardashians". Huffington Post.
    • Marikar, Sheila (ngày 19 tháng 3 năm 2012). "Jon Hamm bảo vệ sự chỉ trích của Kim Kardashian". ABC News.
  122. ^Mitchell, Houston (ngày 14 tháng 7 năm 2012). "Ronda Rousey muốn đánh bại Kim Kardashian". Thời LA. Mitchell, Houston (July 14, 2012). "Ronda Rousey wants to beat up Kim Kardashian". Los Angeles Times.
  123. ^Tiếng Pháp, David (ngày 7 tháng 9 năm 2015). "Thăm dò ý kiến: Trump đã vượt qua Hillary, Biden, Sanders và Gore - đây là một số lý do tại sao". Góc. Đánh giá quốc gia trực tuyến. French, David (September 7, 2015). "Poll: Trump Surges Past Hillary, Biden, Sanders, and Gore -- Here Are Some Reasons Why". The Corner. National Review Online.
  124. ^Romero, Simon (ngày 10 tháng 2 năm 2017). "Một người chủ nhà giàu có 'người chủ nhà' trong chính trị? Nhưng thị trưởng này nói rằng ông không phải là Trump". Thời báo New York. Romero, Simon (February 10, 2017). "A Rich 'Apprentice' Host in Politics? But This Mayor Says He's No Trump". The New York Times.
  125. ^Hunt, Kasie (ngày 20 tháng 10 năm 2010). "'Thế giới thực' của Sean Duffy". Politico. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2019. Hunt, Kasie (October 20, 2010). "Sean Duffy's 'Real World' reprise". POLITICO. Retrieved December 6, 2019.
  126. ^Patino, Anthony (tháng 3 năm 2011). "Sự hấp dẫn của truyền hình thực tế cho khán giả tuổi teen và tuổi thiếu niên". Tạp chí nghiên cứu quảng cáo. 51 (1): 288 Từ297. doi: 10.2501/JAR-51-1-288-297. S2CID & NBSP; 36976247. Patino, Anthony (March 2011). "The Appeal of Reality Television for Teen and Pre-Teen Audiences". Journal of Advertising Research. 51 (1): 288–297. doi:10.2501/jar-51-1-288-297. S2CID 36976247.
  127. ^Wallis, Cara (2011). "Thực tiễn truyền thông mới ở Trung Quốc: Các mô hình, quy trình và chính trị của giới trẻ". Tạp chí quốc tế về truyền thông. 5: 406 Từ436. Wallis, Cara (2011). "New Media Practices in China: Youth Patterns, Processes and Politics". International Journal of Communication. 5: 406–436.
  128. ^Guo, ke; Ying Wu (2009). "Tiêu thụ truyền thông và tầm nhìn toàn cầu trong giới trẻ Trung Quốc thành thị". Nghiên cứu truyền thông Trung Quốc. 5 (4): 80 trận94. Guo, Ke; Ying Wu (2009). "Media Consumption and Global Visions Among Urban Chinese Youth". China Media Research. 5 (4): 80–94.
  129. ^Paron, Katina (2008). "Đó là về khán giả: Làm thế nào khán giả trưởng thành có thể mang lại lợi ích cho các tổ chức truyền thông thanh niên". Phóng viên truyền thông thanh niên. 2 (1 Ném6): 87 Từ91. Paron, Katina (2008). "It's About Audience: How Adult Audiences Can Benefit Youth Media Organizations". Youth Media Reporter. 2 (1–6): 87–91.
  130. ^Battista, Kathy (2012). "Cindy Hinant trang điểm, quyến rũ và chương trình truyền hình". Phaidson. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2014. Những người phụ nữ như vậy là biểu tượng của cả chiến thắng và thất bại của chủ nghĩa tiêu dùng và văn hóa đại chúng, nơi các người mẫu Playboy và các ngôi sao truyền hình thực tế được tôn kính bởi một thế hệ trẻ hơn, ấn tượng. Battista, Kathy (2012). "Cindy Hinant's Make-Up, Glamour and TV Show". Phaidon. Retrieved November 23, 2014. Such women are symbolic of both the triumph and failure of consumerism and popular culture, where Playboy models and reality TV stars are revered by a younger, impressionable generation.
  131. ^Barton, Jennifer (2010). Bunny Talk: Thanh thiếu niên thảo luận về các cô gái bên cạnh (PDF). Luân Đôn: Truyền thô[email protected] LSE, Trường Kinh tế và Khoa học Chính trị Luân Đôn. Được lưu trữ từ bản gốc (PDF) vào ngày 11 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2014. Barton, Jennifer (2010). Bunny Talk: Teenagers Discuss The Girls Next Door (PDF). London: [email protected] LSE, London School of Economics and Political Science. Archived from the original (PDF) on June 11, 2014. Retrieved November 23, 2014.
  132. ^"Jaded". Nhà kinh tế. Ngày 27 tháng 1 năm 2007 P. & NBSP; 57. "Jaded". The Economist. January 27, 2007. p. 57.
  133. ^Lundy, L. Ruth, A. & Park, T. (2008). Đơn giản là không thể cưỡng lại: Các mẫu tiêu thụ truyền hình thực tế, giao tiếp hàng quý, 56 (2), tr.208-225. Lundy, L. Ruth, A. & Park, T.(2008). Simply Irresistible: Reality TV Consumption Patterns, Communication Quarterly, 56(2), p.208-225.
  134. ^Ebersole, S. & Woods, R. (2007). Động lực để xem truyền hình thực tế: Một phân tích sử dụng và hài lòng. Tạp chí Truyền thông Tây Nam, 23 (1, 23-42) Ebersole, S. & Woods, R.(2007). Motivations for Viewing Reality Television: A Uses and Gratifications Analysis. Southwestern Mass Communication Journal, 23(1, 23-42)
  135. ^ Abreiss, S. & Wiltz, J. (2004). Tại sao mọi người xem truyền hình thực tế, tâm lý truyền thông 6 (4).a b Reiss, S. & Wiltz, J. (2004). Why People Watch Reality TV, Media Psychology 6(4).
  136. ^Papacharissi, Z .; Mendelson, A. (2007). "Một nghiên cứu khám phá về kháng cáo thực tế: Sử dụng và sự hài lòng của các chương trình truyền hình thực tế". Tạp chí Phát thanh & Truyền thông điện tử. 51 (2): 355 Từ370. doi: 10.1080/08838150701307152. S2CID & NBSP; 145099520. Papacharissi, Z.; Mendelson, A. (2007). "An exploratory study of reality appeal: Uses and Gratifications of reality TV shows". Journal of Broadcasting & Electronic Media. 51 (2): 355–370. doi:10.1080/08838150701307152. S2CID 145099520.
  137. ^Baruh, l (2009). "Sự thân mật được công khai trên truyền hình thực tế: Một phân tích về nội dung mãn nhãn và sự đóng góp của nó cho sự hấp dẫn của lập trình thực tế". Tạp chí Phát thanh & Truyền thông điện tử. 53 (2): 207. doi: 10.1080/08838150902907678. S2CID & NBSP; 143928405. Baruh, L (2009). "Publicized intimacies on reality television: An analysis of voyeuristic content and its contribution to the appeal of reality programming". Journal of Broadcasting & Electronic Media. 53 (2): 207. doi:10.1080/08838150902907678. S2CID 143928405.
  138. ^Baruh, l (2009). "Sự thân mật được công khai trên truyền hình thực tế: Một phân tích về nội dung mãn nhãn và sự đóng góp của nó cho sự hấp dẫn của lập trình thực tế". Tạp chí Phát thanh & Truyền thông điện tử. 53 (2): 190. doi: 10.1080/08838150902907678. S2CID & NBSP; 143928405. Baruh, L (2009). "Publicized intimacies on reality television: An analysis of voyeuristic content and its contribution to the appeal of reality programming". Journal of Broadcasting & Electronic Media. 53 (2): 190. doi:10.1080/08838150902907678. S2CID 143928405.
  139. ^Hazlett, Courtney (ngày 9 tháng 11 năm 2012). "Kiểm tra thực tế cho người hâm mộ truyền hình thực tế: Bạn là thần kinh hơn". Hôm nay.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 8 năm 2015. Hazlett, Courtney (November 9, 2012). "Reality Check for reality TV fans: You're more neurotic". Today.com. Archived from the original on August 7, 2015.
  140. ^"Giải thưởng của sự nguy hiểm". Tỷ lệ điện tử. arthurwendover.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 24 tháng 12 năm 2005. "The Prize of Peril". e-text. arthurwendover.com. Archived from the original on December 24, 2005.
  141. ^"Peter Kay trở lại với chương trình thực tế giả mạo". Người bảo vệ. Ngày 22 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2022. "Peter Kay returns with reality show spoof". the Guardian. August 22, 2008. Retrieved June 15, 2022.
  142. ^"Máy xay nội tạng: Peter Kay's Britain's Got the Pop Factor là một niềm vui thuần túy". Người bảo vệ. Ngày 13 tháng 10 năm 2008 Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2022. "Organ Grinder: Peter Kay's Britain's Got the Pop Factor was a pure delight". the Guardian. October 13, 2008. Retrieved June 15, 2022.
  143. ^Coral Ann Howells, "Người đồng hành của Cambridge với Margaret Atwood", Nhà xuất bản Đại học Cambridge, 2006, ISBN & NBSP; 0-521-83966-1, tr.186 Coral Ann Howells, "The Cambridge companion to Margaret Atwood", Cambridge University Press, 2006, ISBN 0-521-83966-1, p.186
  144. ^John Moss, Tobi Kozakewich, "Margaret Atwood: The Mở mắt", Đánh giá lại, Nhà văn Canada, Tập 30, Nhà xuất bản Đại học Ottawa, 2006, ISBN & NBSP; 0-7766-0613-1, tr.398 John Moss, Tobi Kozakewich, "Margaret Atwood: The Open Eye", Re-appraisals, Canadian writers, volume 30, University of Ottawa Press, 2006, ISBN 0-7766-0613-1, p.398
  145. ^Sharon Rose Wilson, "Thần thoại và những câu chuyện cổ tích trong tiểu thuyết phụ nữ đương đại: Từ Atwood đến Morrison", Palgrave MacMillan, 2008, ISBN & NBSP; 0-230-60554-0, tr.43,49 Sharon Rose Wilson, "Myths and fairy tales in contemporary women's fiction: from Atwood to Morrison", Palgrave Macmillan, 2008, ISBN 0-230-60554-0, pp.43,49
  146. ^Nowalk, Brandon (ngày 14 tháng 1 năm 2014). "Kroll Show Skewers Truyền hình thực tế, nhưng theo kiểu thân thiện hơn". A.V. Câu lạc bộ. Nowalk, Brandon (January 14, 2014). "Kroll Show skewers reality TV, but in a friendlier fashion". The A.V. Club.
  147. ^"Phác thảo Giải phẫu: John Levelstein đi sau hậu trường của Kroll Show '' Cháu gái Denise '". Ngày 27 tháng 5 năm 2014. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2018. "Sketch Anatomy: John Levenstein Goes Behind the Scenes of Kroll Show' 'Niece Denise'". May 27, 2014. Archived from the original on January 18, 2018. Retrieved July 7, 2018.
  148. ^Prigge, Matt (ngày 3 tháng 1 năm 2007). "Jackass số hai ... Bộ phim tài liệu chéo tốt nhất trong năm nhất của năm và đừng quên, trong mọi định nghĩa của từ, một bộ phim tài liệu". Repertory. Philadelphia hàng tuần. Prigge, Matt (January 3, 2007). "Jackass Number Two... the year's best, most twisted cross-over documentary—and don't forget it is, in every definition of the word, a documentary". Repertory. Philadelphia Weekly.
  149. ^Vidal, Belén (2012). Phim di sản: Quốc gia, thể loại và đại diện. Tàu hoa tường. p. & nbsp; 33. ISBN & NBSP; 9780231850049. Vidal, Belén (2012). Heritage Film: Nation, Genre, and Representation. Wallflower. p. 33. ISBN 9780231850049.
  150. ^Jury, Louise (ngày 4 tháng 1 năm 2007). "Có truyền hình thực tế có ngày của nó, hoặc là khán giả vẫn bị thu hút bởi nó?". Độc lập. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2013. Jury, Louise (January 4, 2007). "Has reality television had its day, or are audiences still attracted to it?". The Independent. Retrieved May 16, 2013.
  151. ^Dollar, Steve (17 tháng 8 năm 2007). "Thực tế không bao giờ trông như vậy ... thật". Mặt trời New York. Dollar, Steve (August 17, 2007). "Reality Never Looked So ... Real". The New York Sun.

Đọc thêm [Chỉnh sửa][edit]

  • Đồi, Annette (2005). Truyền hình thực tế: Khán giả và truyền hình thực tế phổ biến. Routledge. ISBN & NBSP; 0-415-26152-X.
  • Murray, Susan và Laurie Ouellette, biên tập. (2004). Truyền hình thực tế: Làm lại văn hóa truyền hình. Nhà xuất bản Đại học New York. ISBN & NBSP; 0-8147-5688-3
  • Nichols, Bill (1994). Bị mờ ranh giới: Câu hỏi về ý nghĩa trong văn hóa đương đại. Nhà xuất bản Đại học Indiana. ISBN & NBSP; 0-253-34064-0.
  • Godard, Ellis (2003). "Cuộc sống reel: Hình học xã hội của các chương trình thực tế". Trong Matthew J. Smith và Andrew F. Wood (chủ biên). Bài học sống sót. McFarland. Trang & NBSP; 73 Từ96. ISBN & NBSP; 978-0-7864-1668-4.
  • Lord of the Fly-on-the-Walls được lưu trữ vào ngày 27 tháng 12 năm 2002, tại Wayback Machine-Bài viết của Người quan sát: Paul Watson's UK & Australian Docusoaps
  • Sparks, Colin (ngày 9 tháng 4 năm 2007). "Truyền hình thực tế: Hiện tượng Big Brother". Chủ nghĩa xã hội quốc tế (114).
  • Gillan, J. (2004). Từ Ozzie Nelson đến Ozzy Osbourne: The Genesis và sự phát triển của sitcom thực tế (STAR). Trong S. Holmes & D. Jermyn (Eds.), Hiểu về truyền hình thực tế (trang & NBSP; 54 Ném70). London và New York: Routledge.
  • Grey, J. (2009). Cinderella Burps: Giới tính, biểu diễn và chương trình hẹn hò. ở S. Murray & L. Ouellette. Truyền hình thực tế: Làm lại văn hóa truyền hình (trang & NBSP; 243 Từ259). Tái bản lần 2, New York và London: Nhà xuất bản Đại học New York.
  • Grazian, D. (2010). Chủ nghĩa mới và thực tế của truyền hình thực tế. Bối cảnh, 9 (2), 68 trận71.
  • Griffen-Foley, B. (2004). Từ tit-bit đến Big Brother: Một thế kỷ của sự tham gia của khán giả vào các phương tiện truyền thông. Truyền thông, Văn hóa & Xã hội, 26 (4), 533-548
  • Grimm, J. (2010). Từ truyền hình thực tế đến truyền hình huấn luyện: Các yếu tố của lý thuyết và phát hiện thực nghiệm để hiểu thể loại này. Trong A. Hetsroni (Ed.), Truyền hình thực tế: Hợp nhất toàn cầu và địa phương (trang & NBSP; 211 Phản258). New York: Nova.
  • Grindstaff, L. (2011). Chỉ cần là chính mình, chỉ có nhiều hơn như vậy: người nổi tiếng thông thường. Trong M. M. Kraidy & K. Người gửi (Eds.), Chính trị của truyền hình thực tế: Quan điểm toàn cầu (trang & NBSP; 44 Phản58). London và New York: Routledge.
  • Hội trường, A (2003). "Đọc chủ nghĩa hiện thực: Đánh giá của khán giả về thực tế của các văn bản truyền thông". Tạp chí Truyền thông. 53 (4): 624 Từ641. doi: 10.1093/joC/53.4.624.53 (4): 624–641. doi:10.1093/joc/53.4.624.
  • Hội trường, A (2006). "Nhận thức của người xem về các chương trình thực tế". Giao tiếp hàng quý. 54 (2): 191 Từ211. doi: 10.1080/01463370600650902. S2CID & NBSP; 144715771.54 (2): 191–211. doi:10.1080/01463370600650902. S2CID 144715771.
  • Hội trường, A (2009). "Nhận thức về tính xác thực của các chương trình thực tế và các mối quan hệ của họ với sự tham gia của khán giả, sự thích thú và nhận thức học tập". Tạp chí Phát thanh & Truyền thông điện tử. 53 (4): 515 bóng531. doi: 10.1080/08838150903310468. S2CID & NBSP; 11086920.53 (4): 515–531. doi:10.1080/08838150903310468. S2CID 11086920.
  • Hallin, D. C., & Mancini, P. (2004). So sánh các hệ thống truyền thông: Ba mô hình truyền thông và chính trị. Cambridge, Vương quốc Anh: Nhà xuất bản Đại học Cambridge.
  • Hearn, A. (2009). Khai thác "sự thật": trên bản metanarration của truyền hình thực tế. Trong S. Murray & L. Ouellette (Eds.), Truyền hình thực tế: Làm lại văn hóa truyền hình (trang & NBSP; 165 Phản178). Tái bản lần 2, New York và London: Nhà xuất bản Đại học New York.
  • Hellmueller, L. C., & Aeschbacher, N. (2010). Truyền thông và người nổi tiếng: Sản xuất và tiêu thụ "sự nổi tiếng". Xu hướng nghiên cứu truyền thông, 29 (4), 3-35.
  • Hendershot, H. (2009). Thực tế tin tưởng: Làm cho nó hoạt động trên đường băng cuộc sống và dự án đơn giản. Trong S. Murray & L. Ouellette (Eds.), Truyền hình thực tế: Làm lại văn hóa truyền hình (trang & NBSP; 243 Phản259). Tái bản lần 2, New York và London: Nhà xuất bản Đại học New York.
  • Hetsroni, A., & Tukachinsky, R. H. (2003). "Ai muốn trở thành một triệu phú" ở Mỹ, Nga và Ả Rập Saudi: một lễ kỷ niệm về sự khác biệt hay một nền văn hóa toàn cầu thống nhất? Đánh giá giao tiếp, 6 (2), 165 Từ178.
  • Đồi, A .; Weibull, L .; Nilsson, A. (2007). "Công khai và phổ biến: Xu hướng khán giả của Anh và Thụy Điển trong truyền hình thực tế và thực tế". Xu hướng văn hóa. 16 (1): 17 bóng41. doi: 10.1080/09548960601106920. S2CID & NBSP; 144728312.16 (1): 17–41. doi:10.1080/09548960601106920. S2CID 144728312.
  • Ho, H. (ngày 16 tháng 6 năm 2006). Nhận dạng Parasocial, truyền hình thực tế và giá trị bản thân của người xem. Báo cáo trình bày tại Hội nghị thường niên lần thứ 56 của Hiệp hội Truyền thông Quốc tế, Trung tâm Quốc hội Dresden, Dresden, Đức. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2011, từ http://www.allacademia.com/meta/p93143_index.html [liên kết chết người chết]][permanent dead link]
  • Holmes, S (2004). "Nhưng lần này bạn chọn!" Tiếp cận đối tượng "tương tác" trong truyền hình thực tế ". Tạp chí quốc tế về nghiên cứu văn hóa. 7 (2): 213 Tiết231. DOI: 10.1177/1367877904043238. S2CID & NBSP; 145409122.7 (2): 213–231. doi:10.1177/1367877904043238. S2CID 145409122.
  • Holmes, S., & Jermyn, D. (2004). Giới thiệu: Hiểu truyền hình thực tế. Trong S. Holmes & D. Jermyn (Eds.), Hiểu về truyền hình thực tế (trang & nbsp; 1 Ném32). London và New York: Routledge.
  • James, C. (ngày 26 tháng 1 năm 2003). Cử nhân số 1 và sự ra đời của truyền hình thực tế. Thời báo New York. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2012, từ https://www.nytimes.com/2003/01/26/movies/television-radio-bachelor-no HTML.[permanent dead link] 1-and-the-birthof-reality-tv.html.
  • Jenkins, H. (2009). Mua vào American Idol: Làm thế nào chúng ta đang được bán trên truyền hình thực tế. Trong S. Murray & L. Ouellette (Eds.), Truyền hình thực tế: Làm lại văn hóa truyền hình (trang & NBSP; 343 Phản362). Ấn bản thứ 2, New York và London: Nhà xuất bản Đại học New York.
  • Jermyn, D. (2004). "Đây là về người thật!" Công nghệ video, thực tế và ảnh hưởng trong kháng cáo tội phạm truyền hình. Trong S. Holmes & D. Jermyn, (Eds.), Hiểu về truyền hình thực tế (trang & NBSP; 71 Phản90). London và New York: Routledge.
  • Katz, E., Blumler, J. G., & Gurevitch, M. (1974). Sử dụng và nghiên cứu hài lòng. Ý kiến ​​công chúng hàng quý, 37 (4), 509 Từ523.
  • Kilborn, R. M. (2003). Dàn dựng thực tế. Lập trình truyền hình thực tế trong thời đại của Big Brother. Manchester và New York: Nhà xuất bản Đại học Manchester.
  • Klaus, E., & Lucke, S. (2003). Truyền hình thực tế: Định nghĩa und merkmale einer erfolgreichen thể loại AM beispiel von thực tế xà phòng und docu xà phòng. Medien & KmunteriKationswissenschaft, 51 (2), 195 Vang212.
  • Kompare, D. (2009). Thật bình thường: Osbournes là "một gia đình người Mỹ". Trong S. Murray & L. Ouellette (Eds.), Truyền hình thực tế: Làm lại văn hóa truyền hình (trang & NBSP; 100 Tiết119). Tái bản lần 2, New York và London: Nhà xuất bản Đại học New York.
  • Livio, o. (2010). Biểu diễn quốc gia: Một so sánh đa văn hóa của thần tượng cho thấy ở bốn quốc gia. Trong A. Hetsroni (Ed.), Truyền hình thực tế: Hợp nhất toàn cầu và địa phương (trang & NBSP; 165 Phản188). New York: Nova.
  • Lundy, L. K .; Ruth, A. M .; Công viên, T. D. (2008). "Đơn giản là không thể cưỡng lại: Các mẫu tiêu thụ truyền hình thực tế". Giao tiếp hàng quý. 56 (2): 208 Từ225. doi: 10.1080/01463370802026828. S2CID & NBSP; 144776709.56 (2): 208–225. doi:10.1080/01463370802026828. S2CID 144776709.
  • McCarthy, A. (2009). "Stanley Milgram, Allen Funt và tôi": Khoa học xã hội sau chiến tranh và làn sóng truyền hình thực tế đầu tiên. Trong S. Murray & L. Ouellette (Eds.), Truyền hình thực tế: Làm lại văn hóa truyền hình (trang & NBSP; 23 Ném43). Tái bản lần 2, New York và London: Nhà xuất bản Đại học New York.
  • McGee, M. (2005). Tự giúp đỡ Inc .: Văn hóa trang điểm trong cuộc sống của người Mỹ. Oxford/New York: Nhà xuất bản Đại học Oxford.
  • Murray, S. (2009). "Tôi nghĩ rằng chúng ta cần một tên mới cho nó": Cuộc họp của phim tài liệu và truyền hình thực tế. Trong S. Murray & L. Ouellette (Eds.), Truyền hình thực tế: Làm lại văn hóa truyền hình (trang & NBSP; 65 Ném81). Tái bản lần 2, New York và London: Nhà xuất bản Đại học New York.
  • Murray, S., & Ouellette, L. (2009). Giới thiệu. Trong S. Murray & L. Ouellette (Eds.), Truyền hình thực tế: Làm lại văn hóa truyền hình (trang & NBSP; 1 Ném20). Tái bản lần 2, New York và London: Nhà xuất bản Đại học New York.
  • Nabi, R. L. (2007). "Xác định kích thước của thực tế: Một bản đồ khái niệm về bối cảnh truyền hình thực tế". Tạp chí Phát thanh & Truyền thông điện tử. 51 (2): 371 Từ390. doi: 10.1080/08838150701307111. S2CID & NBSP; 143923847.51 (2): 371–390. doi:10.1080/08838150701307111. S2CID 143923847.
  • Nabi, R. L .; Belely, E. N .; Morgan, S. J .; Stitt, C. R. (2003). "Lập trình truyền hình dựa trên thực tế và tâm lý của sự hấp dẫn của nó". Tâm lý học truyền thông. 5 (4): 303 bóng330. doi: 10.1207/s1532785xmep0504_01. S2CID & NBSP; 17614731.5 (4): 303–330. doi:10.1207/s1532785xmep0504_01. S2CID 17614731.
  • Nabi, R. L .; Stitt, C. R .; Halford, J .; Finnerty, K. L. (2006). "Các yếu tố dự đoán về cảm xúc và nhận thức về việc thưởng thức chương trình truyền hình dựa trên thực tế và hư cấu: Một sự xây dựng của quan điểm sử dụng và hài lòng". Tâm lý học truyền thông. 8 (4): 421 bóng447. doi: 10.1207/s1532785xmep0804_5. S2CID & NBSP; 40707438.8 (4): 421–447. doi:10.1207/s1532785xmep0804_5. S2CID 40707438.
  • Ouellette, L. (2009). "Chịu trách nhiệm cho chính mình": Thẩm phán Judy và công dân mới. Trong S. Murray & L. Ouellette (Eds.), Truyền hình thực tế: Làm lại văn hóa truyền hình (trang & NBSP; 223 Phản242). Tái bản lần 2, New York và London: Nhà xuất bản Đại học New York.
  • Ouellette, L., & Hay, J. (2008). Sống tốt hơn thông qua truyền hình thực tế. MALDEN, MA: Xuất bản Blackwell.
  • Palmer, G. (2004). 'The New You': Lớp học và chuyển đổi trong truyền hình lối sống. Trong S. Holmes & D. Jermyn (Eds.), Hiểu về truyền hình thực tế (p. & NBSP; 173-190). London và New York: Routledge.
  • Palmgreen, P., Wenner, L. A., & Rosengren, K. E. (1985). Sử dụng và nghiên cứu hài lòng: mười năm qua. Trong K. E. Rosengren, L. A. Wenner & P. ​​Palmgreen (Eds.), Nghiên cứu hài lòng truyền thông: Quan điểm hiện tại (trang & NBSP; Beverly Hills, CA: Sage.
  • Papacharissi, Z .; Mendelson, A. L. (2007). "Một nghiên cứu khám phá về kháng cáo thực tế: Sử dụng và sự hài lòng của các chương trình truyền hình thực tế". Tạp chí Phát thanh & Truyền thông điện tử. 51 (2): 355 Từ370. doi: 10.1080/08838150701307152. S2CID & NBSP; 145099520.51 (2): 355–370. doi:10.1080/08838150701307152. S2CID 145099520.
  • Patino, A .; Kaltcheva, V. D .; Smith, M. F. (2011). "Sự hấp dẫn của truyền hình thực tế cho khán giả tuổi teen và tuổi thiếu niên: sức mạnh của" kết nối "và nhân khẩu học tâm lý". Tạp chí nghiên cứu quảng cáo. 51 (1): 288 Từ297. doi: 10.2501/JAR-51-1-288-297. S2CID & NBSP; 36976247.51 (1): 288–297. doi:10.2501/jar-51-1-288-297. S2CID 36976247.
  • Giá, E (2010). "Củng cố huyền thoại: Xây dựng bản sắc Úc trong 'truyền hình thực tế'". Continuum: Tạp chí Truyền thông & Nghiên cứu Văn hóa. 24 (3): 451 bóng459. doi: 10.1080/10304311003703157. S2CID & NBSP; 29233794.". Continuum: Journal of Media & Cultural Studies. 24 (3): 451–459. doi:10.1080/10304311003703157. S2CID 29233794.
  • Reiss, S .; Wiltz, J. (2004). "Tại sao mọi người xem TV thực tế". Tâm lý học truyền thông. 6 (4): 363 bóng378. doi: 10.1207/s1532785xmep0604_3. S2CID & NBSP; 1235553.6 (4): 363–378. doi:10.1207/s1532785xmep0604_3. S2CID 1235553.
  • Riley, S. G. (2010). Người nổi tiếng tạm thời. Trong S. G. Riley (chủ biên), Star Struck: Một cuốn bách khoa toàn thư về văn hóa nổi tiếng (trang & NBSP; 294 Phản299). Santa Barbara, CA: Báo chí Greenwood.
  • Hoa hồng, R. L .; Gỗ, S. L. (2005). "Nghịch lý và tiêu thụ tính xác thực thông qua truyền hình thực tế". Tạp chí nghiên cứu tiêu dùng. 32 (2): 284 Từ296. doi: 10.1086/432238.32 (2): 284–296. doi:10.1086/432238.
  • Shattuc, J. (2001). Chương trình trò chuyện thú tội. Trong G. Creeber (Ed.), Cuốn sách thể loại truyền hình (trang & NBSP; 84 Ném87). Luân Đôn: Viện phim Anh.
  • Shoemaker, P. J., & Vos, T. P. (2009). Lý thuyết gác cổng. New York / Abingdon: Routledge.
  • Thompson, A .; Stringfellow, L .; MacLean, M. MacLaren; O'Gorman, K.D. (2015). "Con rối cần thiết? Kỷ niệm trong truyền hình thực tế có cấu trúc" (PDF). Tạp chí Quản lý Tiếp thị. 31 (5 trận6): 478 Từ501. doi: 10.1080/0267257x.2014.988282. HDL: 10871/16559. S2CID & NBSP; 56206894.(PDF). Journal of Marketing Management. 31 (5–6): 478–501. doi:10.1080/0267257X.2014.988282. hdl:10871/16559. S2CID 56206894.
  • Thornborrow, J .; Morris, D. (2004). "" Tin đồn như chiến lược: Quản lý nói chuyện về những người khác trên chương trình truyền hình thực tế "Big Brother". Tạp chí Xã hội học. 8 (2): 246 Từ271. doi: 10.1111/j.1467-9841.2004.00260.x."Gossip as strategy: The management of talk about others on reality TV show "Big Brother". Journal of Sociolinguistics. 8 (2): 246–271. doi:10.1111/j.1467-9841.2004.00260.x.
  • Tincknell, E .; Raghuram, P. (2002). "Big Brother: Cấu hình lại đối tượng" tích cực "của các nghiên cứu văn hóa?". Tạp chí nghiên cứu văn hóa châu Âu. 5 (2): 199 trận215. doi: 10.1177/1364942002005002159. S2CID & NBSP; 145465401.5 (2): 199–215. doi:10.1177/1364942002005002159. S2CID 145465401.
  • Waisbord, S (2004). "MC TV: Hiểu về sự phổ biến toàn cầu của các định dạng truyền hình". Truyền hình & phương tiện truyền thông mới. 5 (4): 359 Từ383. Citeseerx & NBSP; 10.1.1.469.7883. doi: 10.1177/1527476404268922. S2CID & NBSP; 220732538.5 (4): 359–383. CiteSeerX 10.1.1.469.7883. doi:10.1177/1527476404268922. S2CID 220732538.
  • Walter, T (2010). "Jade và các nhà báo: Truyền thông đưa tin về một người nổi tiếng trẻ người Anh chết vì ung thư" (PDF). Khoa học xã hội & Y học. 71 (5): 853 Từ860. doi: 10.1016/j.socscimed.2010.06.003. PMID & NBSP; 20619523.(PDF). Social Science & Medicine. 71 (5): 853–860. doi:10.1016/j.socscimed.2010.06.003. PMID 20619523.
  • Watts, A. (2009). Melancholy, công đức và hàng hóa: Chương trình tham gia khán giả sau chiến tranh. Trong S. Murray & L. Ouellette (Eds.), Truyền hình thực tế: Làm lại văn hóa truyền hình (trang & NBSP; 301 Phản320). Tái bản lần 2, New York và London: Nhà xuất bản Đại học New York.
  • Tây, E. (2010). Các quốc gia thực tế: Một so sánh quốc tế về thể loại thực tế lịch sử. Trong A. Hetsroni (Ed.), Truyền hình thực tế: Hợp nhất toàn cầu và địa phương (trang & nbsp; 259277). New York: Nova.
  • Zillmann, D. (1988). Quản lý tâm trạng: Sử dụng giải trí cho toàn bộ lợi thế. Trong L. Donohew, H. E. Sypher, & T. E. Higgins (Eds.), Truyền thông, nhận thức xã hội và ảnh hưởng (trang & NBSP; 147 Phản171). Hillsdale, NJ: Lawrence Erlbaum Associates.
  • Andrejevic, M. (2004). Truyền hình thực tế: Công việc được xem. Lanham, MD: Nhà xuất bản Rowman & Littlefield.
  • Andrejevic, M (2008). "Xem truyền hình không có thương hại: Năng suất của người hâm mộ trực tuyến". Truyền hình & phương tiện truyền thông mới. 9 (1): 24 trận46. Citeseerx & NBSP; 10.1.1.1029.1828. doi: 10.1177/1527476407307241. S2CID & NBSP; 144976107.9 (1): 24–46. CiteSeerX 10.1.1.1029.1828. doi:10.1177/1527476407307241. S2CID 144976107.
  • Andrejevic, M. (2009). Biết chữ nội tạng: Trạng Tiền truyền hình thực tế, người xem hiểu biết và tự động. Trong S. Murray & L. Ouellette (Eds.), Truyền hình thực tế. Làm lại văn hóa truyền hình (trang & NBSP; 321 Từ342). Ấn bản thứ 2, New York và London: Nhà xuất bản Đại học New York.
  • Aslama, M (2009). "Chơi nhà: Kinh nghiệm của người tham gia về Big Brother Phần Lan". Tạp chí quốc tế về nghiên cứu văn hóa. 12 (1): 81 bóng96. doi: 10.1177/1367877908098852. S2CID & NBSP; 145416654.12 (1): 81–96. doi:10.1177/1367877908098852. S2CID 145416654.
  • Biltereyst, D (2004). "Khán giả truyền thông và trò chơi tranh cãi: Trên truyền hình thực tế, hoảng loạn đạo đức và những câu chuyện truyền thông gây tranh cãi". Tạp chí thực hành truyền thông. 5 (1): 7 trận24. doi: 10.1386/jmpr.5.1.7/0. S2CID & NBSP; 147854866.5 (1): 7–24. doi:10.1386/jmpr.5.1.7/0. S2CID 147854866.
  • Boddy, W. (2001). Chương trình đố vui. Trong G. Creeber (Ed.), Cuốn sách thể loại truyền hình (trang & NBSP; 79 Phản81). Luân Đôn: Viện phim Anh.
  • Cohen, J .; Weimann, G. (2008). "Ai sợ các chương trình thực tế? Khám phá ảnh hưởng của ảnh hưởng nhận thức của các chương trình thực tế và mối quan tâm về các tác động xã hội của họ đối với sự sẵn sàng kiểm duyệt". Nghiên cứu truyền thông. 35 (3): 382 Từ397. doi: 10.1177/0093650208315964. S2CID & NBSP; 13250076.35 (3): 382–397. doi:10.1177/0093650208315964. S2CID 13250076.
  • Cooper-Chen, A. (2005). Một thế giới của "triệu phú": các chương trình truyền hình toàn cầu, địa phương và "Glocal". Trong A. Cooper-Chen (chủ biên), Truyền thông giải trí toàn cầu. Nội dung, khán giả, các vấn đề (trang & NBSP; 237 Từ251). Mahwah, NJ: Lawrence Erlbaum Associates.

Liên kết bên ngoài [Chỉnh sửa][edit]

  • Thực tế của truyền hình thực tế, đánh giá truyền hình thực tế của Mark Greif từ N+1

Tôi nên xem chương trình thực tế rác rưởi nào?

Các chương trình thực tế rác rưởi hay nhất để xem trên Netflix, Hulu, Amazon, v.v..

Các bà nội trợ thực sự của thành phố New York. ....

Nhà cường điệu. ....

Michelle Buteau, vòng tròn. ....

Bethenny Frankel, các bà nội trợ thực sự của thành phố New York. ....

Tom Sandoval và Lisa Vanderpump, Vanderpump Rules. ....

Mô hình hàng đầu tiếp theo của Mỹ. ....

Nev Schulman, Catfish ..

Chương trình thực tế nào có xếp hạng IMDB cao nhất?

Phim truyền hình truyền hình thực tế được đánh giá cao nhất..

America's Got Talent (2006,) ....

Yếu tố sợ hãi (i) (2001 Từ2012) ....

Mô hình hàng đầu tiếp theo của Mỹ (2003) ....

Người học việc (2004 Từ2017) ....

Big Brother (ii) (2000,) ....

Yếu tố X (20112013) ....

Dancing with the Stars (I) (2005,) TV-PG |60 phút |Gia đình, trò chơi-show, âm nhạc.....

American Idol (2002,).

Bộ truyện thú vị nhất để xem là gì?

Top 100 phải xem loạt phim bao giờ..

Bạn bè (1994 Từ2004) TV-14 |22 phút |Hài kịch, lãng mạn.....

Supernatural (2005 Từ2020) TV-14 |44 phút |Kịch, tưởng tượng, kinh dị.....

Game of Thrones (20112019) ....

Spartacus (20102013) ....

Phòng tin tức (20122014) ....

Dexter (2006 Từ2013) ....

Nhà tù nghỉ (2005 Từ2017) ....

Boston Legal (20042002008).

Netflix có chương trình thực tế không?

Phổ biến trên NetflixExplore nhiều hơn..

Đã kết hôn từ cái nhìn đầu tiên ..

Đóng đinh nó!.

Hình tròn..

Tối hậu thư: kết hôn hoặc tiếp tục ..

Được tổ chức với bản chỉnh sửa nhà ..

Bảng cuối cùng ..

Ngôi nhà mơ ước ngay lập tức ..

Trận đấu nấu ăn gia đình lớn ..

Từ Wikipedia, bách khoa toàn thư miễn phí

Nhảy đến điều hướng nhảy để tìm kiếm

Bảng này hiển thị loạt phim truyền hình nguyên thủy được xếp hạng hàng đầu của mùa 19808080 được đo bằng nghiên cứu truyền thông Nielsen. [1]

Thứ hạngChương trìnhMạngXếp hạng
1 DallasCBS34.5
2 Dukes of Hazzard27.3
3 60 phút27.0
4 NGÂM25.7
5 Chiếc thuyền tình yêuABC24.3
6 JeffersonsCBS23.5
7 Dukes of Hazzard22.9
8 60 phút22.4
NGÂMABC
10 JeffersonsAlice22.1
11 Cuộc gọi nhàCBS22.0
12 Dukes of HazzardAlice21.5
13 Cuộc gọi nhàCBS21.4
14 Dukes of Hazzard21.0
15 60 phútABC20.8
Jeffersons
17 Alice20.7
Cuộc gọi nhàCBS
Dukes of HazzardAlice
20 Cuộc gọi nhàABC20.6
Jeffersons
22 Alice20.5
23 Cuộc gọi nhà19.9
24 Công ty ba19.4
Ngôi nhà nhỏ trên thảo nguyênAlice
26 Cuộc gọi nhà19.3
27 Công ty baCBS19.1
28 Dukes of Hazzard19.0
29 60 phútAlice18.8
30 Cuộc gọi nhàCBS18.6

References[edit][edit]

  1. Dukes of Hazzard Brooks, Tim; Marsh, Earle (2007). The Complete Directory to Prime Time Network and Cable TV Shows 1946-Present (Ninth Edition). Ballantine Books. p. 1689. ISBN 978-0-345-49773-4.

  • 60 phút
  • NGÂM
  • Chiếc thuyền tình yêu

ABC

Jeffersons

1950s

  • Alice
  • Cuộc gọi nhà
  • Công ty ba
  • Ngôi nhà nhỏ trên thảo nguyên
  • NBC
  • Một ngày tại một thời điểm
  • Người thật
  • Vị trí của Archie Bunker
  • Magnum, P.I.
  • Những ngày hạnh phúc

1960s

  • Quá khắn khít đến nổi không thoải mái
  • Đảo tưởng tượng
  • Trapper John, M.D.
  • những cú đánh khác nhau
  • Bóng đá đêm thứ hai
  • Laverne & Shirley
  • Thật phi thường!
  • Hart đến Hart
  • ABC Phim đêm chủ nhật
  • Khoai tây chiên

1970s

  • Sự thật của cuộc sống
  • Lou Grant
  • Knots hạ cánh
  • Phim đêm thứ hai của NBC
  • Waltons
  • ^Brooks, Tim; Marsh, Earle (2007). Thư mục hoàn chỉnh cho Mạng thời gian chính và chương trình truyền hình cáp 1946-Hiện tại (Phiên bản thứ chín). Sách Ballantine. P. & NBSP; 1689. ISBN & NBSP; 978-0-345-49773-4.
  • v
  • t
  • e
  • Các chương trình truyền hình Hoa Kỳ được xếp hạng hàng đầu theo mùa

1980s

  • Xếp hạng Nielsen
  • 1950 Từ51
  • 1951 Từ52
  • 1952 Từ53
  • 1953 bóng54
  • 1954 Từ55
  • 1955 Từ56
  • 1956 Từ57
  • 1957 Từ58
  • 1958 Từ59

1990s

  • 1959 Từ60
  • 1960 Từ61
  • 1961 Từ62
  • 1962 Từ63
  • 1963 Từ64
  • 1964 Từ65
  • 1965 Từ66
  • 1966 Từ67
  • 1967 Từ68
  • 1968 Từ69

2000s

  • 1969 Từ70
  • 1970 Từ71
  • 1971 Từ72
  • 1972 Từ73
  • 1973 Từ74
  • 1974 Từ75
  • 1975 Từ76
  • 1976 Từ77
  • 1977 Từ78
  • 1978 Từ79

2010s

  • 1979 Từ80
  • 1980 Từ81
  • 1981 Từ82
  • 1982 Từ83
  • 1983 Từ84
  • 1984 Từ85
  • 1985 Từ86
  • 1986 Từ87
  • 1987 Từ88

1988 Từ89

1989 Từ90

  • 1990 Từ91

Mỗi mục trên trang này đều được chọn bởi nhóm Woman Pioneer. Trang web có thể kiếm được một khoản hoa hồng trên một số sản phẩm.

100 chương trình truyền hình hàng đầu của thập niên 80 năm 2022

Hình ảnh NBCettyGetty Images

Từ Yellowstone đến Sweet Magnolias đến Virgin River, không thiếu các chương trình xuất sắc trên màn ảnh nhỏ ngày hôm nay. Điều đó nói rằng, đôi khi bạn chỉ muốn đi đến nơi mọi người biết tên của bạn. Và khi cần những cuộc đình công hoài cổ, đây là thời điểm hoàn hảo để phát trực tuyến tất cả các chương trình truyền hình tốt nhất của thập niên 80!

Một số bộ phim sitcom trong danh sách này không chỉ là những người giỏi nhất trong thập niên 80, mà trong số những bộ phim sitcom hay nhất mọi thời đại, như Cheers và Golden Girls. Và các chương trình gia đình an ủi như những nỗi đau ngày càng tăng và mối quan hệ gia đình có một số người cha và mẹ của bộ phim truyền hình tuyệt vời nhất. Bạn cũng sẽ tìm thấy các bộ phim truyền hình tội phạm được xếp hạng hàng đầu như Cagney và Lacey và Hill Street Blues đã phá vỡ khuôn mẫu và các hồ sơ thường trực cho các đề cử Emmy.

Bất kể loạt phim nào là của bạn trở lại trong ngày, chắc chắn một điều chắc chắn: nó đáng xem lại. Trên thực tế, tất cả các chương trình truyền hình tốt nhất của thập niên 80 đều xứng đáng được tua lại vào năm 2022 và bạn gặp may mắn, bởi vì điều đó dễ thực hiện hơn bao giờ hết khi hầu hết có sẵn để phát trực tuyến. Hãy tiếp tục đọc cho tất cả các chương trình từ thập niên 80 mà bạn có thể phát trực tuyến trên Netflix, Amazon, Hulu, v.v. Sau đó, hãy giữ thời gian tốt đẹp bằng cách xem các chương trình truyền hình tốt nhất của thập niên 90!

1 trong số 20 of 20

Các cô gái vàng

Phá vỡ bánh pho mát và theo cùng với những cuộc phiêu lưu vui nhộn của Dorothy, Blanche, Rose và Sophia. Các cô gái vàng đi bộ nên các chương trình như tình dục và thành phố có thể chạy.

Phát trực tuyến ngay bây giờ

2 trên 20 of 20

Những năm kỳ diệu

Được thuật lại bởi Daniel Stern, loạt phim sắp tới yêu quý này có một cái nhìn hoài cổ về cuối những năm 1960 qua con mắt của một cậu bé tên Kevin Arnold. Mối quan hệ trực tiếp, một lần nữa của anh ấy với cô gái bên cạnh Winnie Cooper sẽ sưởi ấm trái tim bạn, và sau đó phá vỡ nó.

Phát trực tuyến ngay bây giờ

3 trên 20 of 20

Chúc mừng

Đôi khi bạn muốn đến nơi mọi người biết tên của bạn. Sam, Diane, Norm, Cliff, Carla và phần còn lại của băng đảng đã trở thành một gia đình không thể xảy ra trong tất cả những giờ đó trong thanh tầng hầm yêu quý của họ.

Phát trực tuyến ngay bây giờ

2 trên 20 of 20

Những năm kỳ diệu

Được thuật lại bởi Daniel Stern, loạt phim sắp tới yêu quý này có một cái nhìn hoài cổ về cuối những năm 1960 qua con mắt của một cậu bé tên Kevin Arnold. Mối quan hệ trực tiếp, một lần nữa của anh ấy với cô gái bên cạnh Winnie Cooper sẽ sưởi ấm trái tim bạn, và sau đó phá vỡ nó.

Phát trực tuyến ngay bây giờ

2 trên 20 of 20

Những năm kỳ diệu

Được thuật lại bởi Daniel Stern, loạt phim sắp tới yêu quý này có một cái nhìn hoài cổ về cuối những năm 1960 qua con mắt của một cậu bé tên Kevin Arnold. Mối quan hệ trực tiếp, một lần nữa của anh ấy với cô gái bên cạnh Winnie Cooper sẽ sưởi ấm trái tim bạn, và sau đó phá vỡ nó.

Phát trực tuyến ngay bây giờ

2 trên 20 of 20

Những năm kỳ diệu

Được thuật lại bởi Daniel Stern, loạt phim sắp tới yêu quý này có một cái nhìn hoài cổ về cuối những năm 1960 qua con mắt của một cậu bé tên Kevin Arnold. Mối quan hệ trực tiếp, một lần nữa của anh ấy với cô gái bên cạnh Winnie Cooper sẽ sưởi ấm trái tim bạn, và sau đó phá vỡ nó.

Phát trực tuyến ngay bây giờ

3 trên 20 of 20

Chúc mừng

Đôi khi bạn muốn đến nơi mọi người biết tên của bạn. Sam, Diane, Norm, Cliff, Carla và phần còn lại của băng đảng đã trở thành một gia đình không thể xảy ra trong tất cả những giờ đó trong thanh tầng hầm yêu quý của họ.

Phát trực tuyến ngay bây giờ

3 trên 20 of 20

Chúc mừng

Đôi khi bạn muốn đến nơi mọi người biết tên của bạn. Sam, Diane, Norm, Cliff, Carla và phần còn lại của băng đảng đã trở thành một gia đình không thể xảy ra trong tất cả những giờ đó trong thanh tầng hầm yêu quý của họ.

Phát trực tuyến ngay bây giờ

3 trên 20 of 20

Chúc mừng

Đôi khi bạn muốn đến nơi mọi người biết tên của bạn. Sam, Diane, Norm, Cliff, Carla và phần còn lại của băng đảng đã trở thành một gia đình không thể xảy ra trong tất cả những giờ đó trong thanh tầng hầm yêu quý của họ.

Phát trực tuyến ngay bây giờ

3 trên 20 of 20

Chúc mừng

Đôi khi bạn muốn đến nơi mọi người biết tên của bạn. Sam, Diane, Norm, Cliff, Carla và phần còn lại của băng đảng đã trở thành một gia đình không thể xảy ra trong tất cả những giờ đó trong thanh tầng hầm yêu quý của họ.

Phát trực tuyến ngay bây giờ

11 trên 20 of 20

Đã kết hôn ... với con cái

Khi nói đến sitcom gia đình, loạt phim không thường xuyên này đã phá vỡ khuôn mẫu. Những bó thô thiển, thô lỗ là tất cả mọi thứ mà gia đình Cosby yêu thương không. Trên thực tế, tiêu đề làm việc cho đã kết hôn ... với trẻ em thực sự không phải là Cosbys. 😂

Phát trực tuyến ngay bây giờ

12 trên 20 of 20

Đau ngày càng tăng

Cho bạn thấy nụ cười đó một lần nữa? Sẽ thật khó để không khi bạn làm hỏng bộ phim sitcom thú vị này về gia đình Seaver, người phải điều chỉnh một lối sống mới khi Matriarch Maggie tiếp tục sự nghiệp của mình với tư cách là một nhà báo.

Phát trực tuyến ngay bây giờ

12 trên 20 of 20

Đau ngày càng tăng

Cho bạn thấy nụ cười đó một lần nữa? Sẽ thật khó để không khi bạn làm hỏng bộ phim sitcom thú vị này về gia đình Seaver, người phải điều chỉnh một lối sống mới khi Matriarch Maggie tiếp tục sự nghiệp của mình với tư cách là một nhà báo.

Phát trực tuyến ngay bây giờ

12 trên 20 of 20

Đau ngày càng tăng

Cho bạn thấy nụ cười đó một lần nữa? Sẽ thật khó để không khi bạn làm hỏng bộ phim sitcom thú vị này về gia đình Seaver, người phải điều chỉnh một lối sống mới khi Matriarch Maggie tiếp tục sự nghiệp của mình với tư cách là một nhà báo.

Phát trực tuyến ngay bây giờ

12 trên 20 of 20

Đau ngày càng tăng

Cho bạn thấy nụ cười đó một lần nữa? Sẽ thật khó để không khi bạn làm hỏng bộ phim sitcom thú vị này về gia đình Seaver, người phải điều chỉnh một lối sống mới khi Matriarch Maggie tiếp tục sự nghiệp của mình với tư cách là một nhà báo.

Phát trực tuyến ngay bây giờ

12 trên 20 of 20

Đau ngày càng tăng

Cho bạn thấy nụ cười đó một lần nữa? Sẽ thật khó để không khi bạn làm hỏng bộ phim sitcom thú vị này về gia đình Seaver, người phải điều chỉnh một lối sống mới khi Matriarch Maggie tiếp tục sự nghiệp của mình với tư cách là một nhà báo.

Phát trực tuyến ngay bây giờ

12 trên 20 of 20

Đau ngày càng tăng

Cho bạn thấy nụ cười đó một lần nữa? Sẽ thật khó để không khi bạn làm hỏng bộ phim sitcom thú vị này về gia đình Seaver, người phải điều chỉnh một lối sống mới khi Matriarch Maggie tiếp tục sự nghiệp của mình với tư cách là một nhà báo.

Phát trực tuyến ngay bây giờ

12 trên 20 of 20

Đau ngày càng tăng

Cho bạn thấy nụ cười đó một lần nữa? Sẽ thật khó để không khi bạn làm hỏng bộ phim sitcom thú vị này về gia đình Seaver, người phải điều chỉnh một lối sống mới khi Matriarch Maggie tiếp tục sự nghiệp của mình với tư cách là một nhà báo.

Phát trực tuyến ngay bây giờ

12 trên 20 of 20

Đau ngày càng tăng

Cho bạn thấy nụ cười đó một lần nữa? Sẽ thật khó để không khi bạn làm hỏng bộ phim sitcom thú vị này về gia đình Seaver, người phải điều chỉnh một lối sống mới khi Matriarch Maggie tiếp tục sự nghiệp của mình với tư cách là một nhà báo.

Phát trực tuyến ngay bây giờ

12 trên 20 of 20

Đau ngày càng tăng

Cho bạn thấy nụ cười đó một lần nữa? Sẽ thật khó để không khi bạn làm hỏng bộ phim sitcom thú vị này về gia đình Seaver, người phải điều chỉnh một lối sống mới khi Matriarch Maggie tiếp tục sự nghiệp của mình với tư cách là một nhà báo.

Phát trực tuyến ngay bây giờ

12 trên 20 Tierney McAfee is a freelance writer and Country Living and The Pioneer Woman contributor who covers entertainment, holiday & entertaining, food & drinks, design ideas, DIY, and more.

Chương trình truyền hình được xem nhiều nhất trong những năm 1980 là gì?

Các chương trình truyền hình Hoa Kỳ được xếp hạng hàng đầu năm 1980.

Những gì chương trình đã phổ biến vào đầu những năm 80?

Vào đầu những năm 80, các chương trình truyền hình như Công ty Threes, một ngày tại một thời điểm, taxi và các nét khác nhau cực kỳ phổ biến. Vào giữa những năm 80, những nỗi đau ngày càng tăng, Newhart, Golden Girls, Cheers, WHO là ông chủ ?, Và mối quan hệ gia đình dẫn đầu.Threes Company, One Day at a Time, Taxi, and Different Strokes were extremely popular. In the mid 80s, Growing Pains, Newhart, The Golden Girls, Cheers, Who's the Boss?, and Family Ties led the way.

Chương trình số 1 của mọi thời đại là gì?

Top 10 phim truyền hình hay nhất mọi thời đại:..
Breaking Bad. Xếp hạng trung bình: 9,7/10 ..
Trái đất hành tinh. Xếp hạng trung bình: 9,5/10 ..
Hành tinh xanh. Xếp hạng trung bình: 9,5/10 ..
CÁC GIỌNG NỮ CAO.Xếp hạng trung bình: 9.3/10 ..
DÂY.Xếp hạng trung bình: 9.3/10 ..
Tốt hơn hãy gọi Sau -lơ.Xếp hạng trung bình: 9.1/10 ..
Rick và Morty.Xếp hạng trung bình: 9.1/10 ..
Game of Thrones ..

TV phổ biến nhất trong thập niên 90 là gì?

Chương trình truyền hình tốt nhất của thập niên 90..
Đỉnh Twin.Khi nó phát sóng: 1990-1991, 2017. ....
Seinfeld.Khi được phát sóng: 1989-1998.....
Gia đinh Simpsons.Khi nó phát sóng: 1990-Today.....
Các giọng nữ cao.Khi được phát sóng: 1999-2007.....
X-Files.Khi được phát sóng: 1993-2018.....
Quan hệ tình dục và thành phố.Khi được phát sóng: 1998-2004.....
Hoàng tử mới của Bel-Air.Khi được phát sóng: 1990-1996.....
Friends..