Âm kun và âm on trong tiếng nhật là gì năm 2024

Trong quá trình học chữ Kanji tiếng Nhật, chúng ta có thể thấy với mỗi chữ Kanji đều có giải thích cách đọc theo âm On và âm Kun. Đây là những khái niệm rất căn bản trong tiếng Nhật, tuy nhiên cũng có một số bạn không rõ, bởi vậy bài hôm nay KOKONO xin được giải thích cũng như chia sẻ cách đọc về âm On và âm Kun trong tiếng Nhật để các bạn mới học tiếng Nhật có thể hiểu rõ hơn cũng như phân biệt được 2 cách đọc này nhé!

.jpg)

Chữ Kanji chính là chữ Hán của Trung Quốc được du nhập vào Nhật Bản. Một chữ Hán có thể diễn đạt một hoặc nhiều từ khác nhau. Chính vì vậy, người Nhật sử dụng chữ Hán để rút gọn chữ viết của mình. Nhưng trong quá trình du nhập chữ Hán vào Nhật, nảy sinh 2 vấn đề : có những từ mang nghĩa hoàn toàn mới so với tiếng Nhật và có những từ đã có sẵn trong tiếng Nhật cần tìm chữ Hán tương ứng để viết. Từ đó mới nảy sinh ra 2 cách đọc âm On và âm Kun trong tiếng Nhật.

Trong những ngữ cảnh khác nhau, một vài Kanji sẽ có nhiều cách đọc âm On và âm Kun, và việc chọn đọc cách nào là còn tùy vào ngữ cảnh. Khi học Kanji, bạn nên chú ý rằng, có một số trường hợp Kanji kết hợp đặc biệt mà chúng ta không thể tách rời thành những thành phần nhỏ hơn để định cách phát âm. Để phân biệt âm On và âm Kun trong tiếng Nhật ta căn cứ vào những ý sau đây:

Âm kun và âm on trong tiếng nhật là gì năm 2024

Định nghĩa âm On và âm Kun trong tiếng Nhật

Âm On: Viết tắt của On'yomi (音読み) tức là cách đọc theo âm: âm Hán Nhật. Âm On để đọc các từ vay mượn của Trung Quốc (phần nhiều là từ ghép).

Âm Kun: Viết tắt Kun'yomi (訓読み) tức là cách đọc theo nghĩa: âm thuần Nhật. Âm Kun để đọc những chữ Nhật gốc được viết bằng chứ Hán có ý nghĩa tương tự. Tức là đọc bằng cách nhìn chữ Kanji lấy nghĩa và đọc dựa trên cách phát âm của một từ tương đương trong tiếng Nhật.

Phân biệt âm On và âm Kun:

- Âm On không có okurigana, còn âm Kun có trường hợp có okurigana. Okurigana (送り仮名 / おくりがな) được hiểu là các ký tự đi kèm, là các hậu tố kana (Ví dụ い, し, る...theo sau các ký tự Kanji) ở các từ trong văn viết tiếng Nhật.

- Âm On biểu thị cách đọc bằng katakana (vì là phiên âm từ tiếng nước ngoài - Tiếng Hán), còn âm Kun biểu thị cách đọc bằng hiragana (vì là cách đọc thuần Nhật).

Âm kun và âm on trong tiếng nhật là gì năm 2024

Phân biệt cách đọc âm On và âm Kun trong tiếng Nhật

- Những Kanji độc lập, chẳng hạn một ký tự biểu diễn một từ đơn nhất, thường được đọc bằng cách đọc bằng âm Kun. Chúng có thể được viết cùng với okurigana để biểu đạt biến cách kết thúc của động từ hay tính từ, hay do qui ước.

Ví dụ: 情け nasake “sự cảm thông”. 赤い akai “đỏ”, 新しい atarashii “ mới ”. 見る miru “nhìn”, 必ず kanarazu “ nhất định, nhất quyết ”. ( け, い, る, ず trong các ví dụ trên chính là Okurigana)

- Các từ ghép kanji nhìn chung được đọc bằng âm On Ví dụ: 学 (Học) có cách đọc âm On là ガク(gaku) 院 (Viện) có cách đọc âm On là イン (in) 学院 (がくいん/gakuin) nghĩa là học viện sử dụng cách đọc on

Trên đây là nội dung bài viết âm On và âm Kun trong tiếng Nhật. KOKONO hi vọng các bạn có thể hiểu và phân biệt được rõ âm On và âm Kun trong tiếng Nhật. Chúc các bạn học vui!

Bạn mới học tiếng Nhật. Và bạn lướt ngang những chữ Kanji đầu tiên thật dễ dàng. 木. Kìa, đó là cái cây! 山. Đó là ngọn núi! Quá dễ. Bản thân kí tự trông đã giống cây và núi rồi.

Thế nhưng, bạn nhìn đến cách phát âm và chưng hửng. Sao lại có đến 2 cách để đọc chữ 木? Đọc là もく(moku) hay き (ki) mới đúng? Ta sẽ đọc 山 là さん(san) hay やま(yama)? Ta nên chọn âm đọc nào? Vì sao lại có quá nhiều âm đọc khác nhau như vậy? Ai lại nghĩ ra trò này?

Ố là, chào mừng tới thế giới của Kanji 😉

Âm kun và âm on trong tiếng nhật là gì năm 2024

Vấn đề khi nào đọc âm on, khi nào đọc âm kun của Kanji khá phức tạp. Bạn chắc chắn đã hay nghe mọi người nói về vấn đề này rồi. Họ nói cũng đúng đấy, nhưng không nhất thiết phải như vậy. Chỉ cần hiểu được bạn cần phải dùng âm nào khi nào là mọi việc sẽ trở nên đơn giản ngay. Nhà Bò sẽ chỉ bạn cách, để từ đó bạn sẽ thấy Kanji dễ dàng hơn nhiều.

Đầu tiên, ta tìm hiểu một chút về lịch sử.

  • Cách học âm đọc Kanji đúng

Lịch sử

Âm kun và âm on trong tiếng nhật là gì năm 2024

Những gì mà hôm nay chúng ta gọi là “Kanji” thực chất bắt nguồn từ Trung Quốc (họ gọi là hànzì- Hán tự). Những Hán tự này băng qua bán đảo Triều Tiên và tới Nhật thông qua những văn tự cổ về tôn giáo của Trung Quốc.

Nhật Bản khi ấy quá ư là ….. “thích” Trung Quốc đi nên họ đã học tập hệ thống chữ viết của Trung Quốc áp dụng cho ngôn ngữ của mình.

Lấy ý nghĩa của những Hán tự này áp dụng vào tiếng Nhật rất đơn giản. Nếu bạn thấy kí tự 食, bạn biết nó có nghĩa là “bữa ăn”, “thức ăn” hoặc cái gì đó tương tự thế.

Nhưng âm đọc của tiếng Trung và tiếng Nhật lại khác hẳn. Mặc dù vậy, người Nhật vẫn áp dụng âm đọc của tiếng Trung cho Kanji.

“Khoan đã”, chắc hẳn bạn đã nghĩ thế. “Làm sao việc này lại có thể? Vậy chả phải người Nhật sẽ bắt đầu nói tiếng Trung sao?”

Trả lời ngắn gọn thì: không. Nhật có ngôn ngữ riêng của họ, và dù nó không giống với tiếng Nhật ngày nay lắm, thì nó cũng không phải tiếng Trung. Họ vẫn có từ riêng của mình để diễn tả nước, lửa, thức ăn và những thứ khác trên đời. Thay vì chuyển tiếng Nhật thành tiếng Trung, họ quyết định mỗi Kanji sẽ có cả cách đọc tiếng Trung và tiếng Nhật cho nó.

Hai cách đọc này chính là âm On (Onyomi) và âm Kun (Kunyomi), như chúng ta đã biết.

  • On’yomi 音読み: Âm đọc bắt nguồn từ tiếng Trung.
  • Kun’yomi 訓読み: Âm đọc nguyên thủy của tiếng Nhật.

Bạn để ý khi Bò nói âm On “bắt nguồn” từ tiếng Trung chứ? Đó là vì người Nhật không bê y xì tiếng Trung vào Kanji.

Tiếng Nhật rất đơn giản, nếu xét về khía cạnh có bao nhiêu âm vần. Tiếng Trung thì số lượng âm vần lớn hơn rất nhiều. Một chút thay đổi ở âm đọc là từ đó đã mang nghĩa khác. Vì vậy, người Nhật phải chuyển cách đọc các âm tiếng Trung này sao cho có thể phát âm bằng các âm vần có trong tiếng Nhật. Vì vậy, đôi khi bạn nghe 1 từ phát âm rất giống, nhưng không bao giờ y chang như âm đọc bên Trung.

Hai cách đọc cho cùng 1 Kanji

Âm kun và âm on trong tiếng nhật là gì năm 2024

Nhờ vào sự ứng dụng chữ viết và cách đọc của Trung Quốc, hầu như mọi kanji đều có ít nhất 1 âm On (bắt nguồn từ tiếng Trung) và 1 âm Kun (bắt nguồn từ tiếng Nhật). Vì vậy, nếu muốn dễ dàng đọc được tiếng Nhật, bạn cần phải biết cả 2 âm đọc này. Sau đây là 1 số ví dụ Kanji có cả 2 âm On và âm Kun thông dụng:

KanjiNghĩaÂm OnÂm Kun水 Nước すいみず火Lửaかひ木Cây もくき国 Quốc giaこくくに犬Chó けんいぬ山 Núiさんやま女 Phụ nữじょおんな男 Đàn ôngだんおとこ内 Bên trongないうち目 Mắtもくめ

Thử tưởng tượng mỗi Kanji đều có 1 âm On và 1 âm Kun, và nhân lên cho số lượng Kanji. Dĩ nhiên, một số Kanji chỉ có 1 âm đọc là thông dụng hơn, nhưng nhìn chung, sẽ có 1 âm On và 1 âm Kun mà bạn học cho mỗi Kanji đấy.

Chúng ta tạm dừng về vấn đề này, để nhìn xa hơn việc “1 âm On và 1 âm Kun”, vì không may là, cách đọc Kanji không chỉ đơn giản thế.

Những ngoại lệ chỉ có 1 âm đọc

Mặc dù đa số Kanji đều có âm On và âm Kun, ta vẫn có một số ngoại lệ. Có những Kanji chỉ có âm On hoặc chỉ có âm Kun.

Âm kun và âm on trong tiếng nhật là gì năm 2024

Những Kanji chỉ có âm On thường rơi vào những trường hợp sau:

  1. Không có 1 thuật ngữ thống nhất, duy nhất (trong tiếng Nhật) để diễn đạt, vì vậy dùng âm đọc tiếng Trung để rõ ràng hơn, hoặc…
  2. Diễn tả ý tưởng hoặc khái niệm chưa từng tồn tại trước đó đối với người Nhật

Điều này nghe có vẻ vô lí. Làm sao mà một ngôn ngữ lại không có khái niệm về 1 thứ gì đó được?

Hãy nhớ rằng việc truyền bá ngôn ngữ này diễn ra từ rất lâu trước đó trong lịch sử và Nhật Bản khi ấy chưa phải là 1 khối thống nhất các đảo như ngày hôm nay. Họ là những nhóm rải rác, riêng lẻ có người cầm quyền và hệ thống chính phủ riêng, dù cùng sinh sống trên hòn đảo này. Không những họ thích chém giết lẫn nhau, họ còn không có Internet nữa.

Hãy nhớ điều đó, và nhìn một số ví dụ về những Kanji chỉ có âm On:

KanjiNghĩaÂm On肉 Thịtにく材 Khúc gỗざい感 Cảm xúcかん点 Điểmてん医 Bác sĩい茶 Tràちゃ胃 Dạ dàyい職 Công việcしょく象 Voiぞう秒 Giâyびょう

Mặt khác, cũng có những Kanji chỉ có âm Kun vì chúng là những Kanji được tạo ra ở Nhật. Những học giả Nhật đã lấy từng phần của các Kanji ghép với nhau tạo ra Kanji mới, dùng để diễn tả những khái niệm chỉ có ở Nhật. Những Kanji này được gọi là Kokuji 国字 (Quốc tự).

Một số ví dụ về những Kanji made-in-Japan:

KanjiNghĩaÂm Kun畑 Cánh đồngはたけ姫 Công chúaひめ匂い Mùi hươngにおい峠 Đèoとうげ枠 Khungわく籾 Thócもみ鰯 Cá mòiいわし栃 Hạt dẻ ngựaとち込む Đông đúcこむ咲く Nở hoaさく

Vì vậy, bạn không thể cho rằng tất cả Kanji đều có 2 âm đọc là âm On và âm Kun. Đôi khi, chỉ có 1 âm đọc, với những lí do như đã nói ở trên.

Không may, mọi việc vẫn đang dần trở nên khó khăn hơn cho bạn đây.

Vì sao lại có nhiều âm đọc Kanji như vậy?

Âm kun và âm on trong tiếng nhật là gì năm 2024

Chúng ta biết rằng Kanji đi từ Trung Quốc sang Triều Tiên, nhưng lịch sử là 1 quá trình dài. Và nếu bạn biết về lịch sử Trung Quốc (hoặc nếu bạn có chơi Dynasty Warriors), bạn sẽ biết rằng ngai vàng quyền lực của Trung Quốc luôn đổi chủ.

Là một người ngoại quốc, bạn có thể nghĩ rằng những quốc gia kia là 1 đống người Trung Quốc đánh nhau khi vẫn đang nói cùng 1 ngôn ngữ tiếng Trung. Nhưng Trung Quốc thì rộng lớn, có rất nhiều nhóm người, văn hóa, và ngôn ngữ khác nhau.

Khi quyền lực ở Trung Quốc đổi chủ, thì ngôn ngữ “chính thức” cũng vậy.

Những thay đổi về ngôn ngữ này có ảnh hưởng trực tiếp tới ngôn ngữ tiếng Trung được mang tới Nhật. Và không phải Kanji nào cũng được mang tới cùng 1 thời điểm hay từ cùng 1 địa điểm.

Ví dụ, có 1 phiên bản tiếng Trung đọc chữ 下 là げ (ge) trong khi phiên bản khác, vài thế kỉ sau, lại đọc là か. Kí tự và ý nghĩa thì giữ nguyên, nhưng vì lí do nào đó mà người Nhật cho rằng sẽ tiện hơn khi ứng dụng cả 2 cách đọc tiếng Trung ấy vào cùng 1 chữ Kanji. Với chữ 下 này, ta sẽ có những từ chọn âm đọc là げ:

KanjiCách đọcÝ nghĩa下品 げひんThô tục下巻 げかんTập cuối下旬 げじゅんCuối tháng下駄 げたGeta (guốc gỗ Nhật)下痢 げりTiêu chảy

Và những từ chọn âm đọc là か:

KanjiCách đọcÝ nghĩa地下 ちかDưới lòng đất以下 いか Ít hơn, dưới mức地下鉄 ちかてつTàu điện ngầm廊下 ろうかHành lang却下 きゃっか Sự từ chối

Bạn có thể đoán âm đọc nào đến Nhật sau không? (Hint: đó là âm đọc dùng với hệ thống tàu điện ngầm)

“Chuyện tình lãng mạn” khi thay đổi 3 ngôn ngữ

Âm kun và âm on trong tiếng nhật là gì năm 2024

Có 3 thời kì thay đổi âm đọc trong lịch sử tiếng Nhật:

  • Go-on 呉音 (thế kỉ 4-6): âm đọc của nhà Ngô
  • Kan-on 漢音 (thế kỉ 7-9): âm đọc của nhà Hán
  • Tō-on 唐音 (1185–1573): âm đọc của Nhà Đường

Đa số trường hợp, những kí tự và cách đọc này được mang đến bởi những học giả Phật giáo hoặc Nho giáo dưới dạng những văn bản tôn giáo và lịch sử. Học giả Nhật Bản sau đó sẽ sao chép và thay đổi những chữ viết này thành ngôn ngữ của họ.

Phần lớn âm On ngày nay chúng ta dùng là từ nhóm Kan-on, mặc dù bạn sẽ chẳng bao giờ biết về điều này khi tra từ điển. Thực tế là, đa số từ điển sẽ chẳng nhắc gì đến nguồn gốc của những âm On này và chỉ đơn thuần là liệt kê chúng ra mà không có phân biệt gì.

Hai quyển từ điển Nhật-Nhật lớn mà tôi biết đến có thông tin này là 新漢語林 và 新選漢和辞典. Một số từ điển Nhật online cũng có liệt kê ra cho 1 số Kanji, ví dụ như :

Âm kun và âm on trong tiếng nhật là gì năm 2024

Bạn có thể thấy rằng trong các âm On thì めい là âm Hán (Kan-on), みょう là âm Ngô (Go-on), và みん là âm Đường (Tō-on).

Chúng ta hãy cùng xem qua một số ví dụ về những Kanji mà có nhiều cách đọc âm On, và bạn đã biết rằng, đây chỉ là những âm đọc từ những thời đại khác nhau trong lịch sử Trung Quốc:

Kanji Go-on (呉) – NgôKan-on (漢) – Hán Tō-on (唐) -Đường明 みょうめいみん京 きょう けいきん行 ぎょう こうあん和 わかお頭 ずとうじゅう珠 しゅしゅ じゅ子 ししす清 しょうせいしん

Nếu bạn biết Mandarin (tiếng Trung Quốc phổ thông), bạn có thể nhận ra rằng âm Đường là gần nhất với tiếng Trung ngày nay (đặc biệt là tiếng phổ thông). Bạn có thể đoán vì sao rồi đấy: vì họ là thời kì gần nhất mang đến sự thay đổi trong tiếng Nhật.

Có thể đảm bảo với bạn rằng sẽ chẳng bao giờ có ai hỏi bạn âm On nào là từ thời kì nào, ở đâu, nhưng biết lí do vì sao lại có quá nhiều cách đọc như vậy có thể giúp bạn đỡ bối rối hơn khi học Kanji.

Nhiều cách đọc âm Kun

Âm kun và âm on trong tiếng nhật là gì năm 2024

Vì âm Kun bắt nguồn từ tiếng Nhật, bạn có thể nghĩ rằng chỉ có 1 âm Kun cho 1 Kanji, nhưng chuyện không đơn giản thế. Có thể có nhiều âm Kun cho 1 kanji, cũng như có thể có nhiều âm On vậy, nhưng lí do cho việc này thì lại khác.

Ở Nhật, trước khi có chữ viết, ngôn ngữ nói đã tồn tại và có những từ cho những khái niệm tương tự nhau được nói khác nhau.

Ví dụ nếu bạn hỏi về từ miêu tả nước uống có ga ở những nơi khác nhau trên nước Mỹ, bạn sẽ có những câu trả lời khác nhau. Soda, pop, coke hay cola đều là những câu trả lời chấp nhận được (mặc dù thực tế, chỉ có “soda” là đúng). Nhưng suy cho cùng thì, họ đều đang diễn tả một khái niệm duy nhất là nước có ga.

Khi có 1 chữ Kanji để diễn tả nhiều khái niệm khác nhau xuất hiện, tất cả những cách khác nhau để nói về chúng đều tụ về lại dưới 1 chữ Kanji.

Một ví dụ cho thời hiện đại để bạn dễ hiểu hơn: nếu emoji 🍪đến Mỹ, ta có thể gọi nó là “cookie” hay “biscuit” để diễn tả nghĩa của nó, và chỉ dùng những từ này khi nói, và thay thế tất cả cách viết bằng emoji này 🍪 .

Hiểu được điều này rồi, thì hãy xem ví dụ về những Kanji có nhiều âm Kun khác nhau:

KanjiTừCách đọcNghĩa上 上うえ Ở trên上げる/上がるあげる/あがるNâng lên上る のぼるLeo KanjiTừCách đọcNghĩa下 下した Ở dưới下げる/下がる さげる/さがるHạ xuống下さい くださいLàm ơn KanjiTừCách đọcNghĩa生 生なま Sống, Tươi生む うむSinh đẻ生きる いきるSống生える はえる Lớn lên, phát triển

Như bạn thấy, những từ này có nghĩa gần giống nhau, nhưng cách đọc khác nhau, dù có cùng 1 kanji. Bạn cứ nghĩ rằng người đã quyết định những cách đọc này nghĩ rằng: ““Leo lên”, “Nâng lên” hay “Ở trên” đều cùng 1 ý là những gì ở trên, nên bỏ nó hết vào cùng 1 chữ 上. Yay, mình đúng là thiên tài“

Làm sao để biết cách đọc một Kanji ?

Âm kun và âm on trong tiếng nhật là gì năm 2024

Bây giờ bạn đã biết mọi thứ về “tại sao” và “từ khi nào”, bây giờ là lúc để tìm hiểu “bằng cách nào” để đọc một Kanji.

“Bằng cách nào” bạn biết khi nào thì chọn cách đọc nào để đọc một Kanji? Quy luật chung khá là đơn giản, nhưng ngôn ngữ thì luôn có ngoại lệ.

Vậy trước tiên hãy cứ nói về một số quy luật. Nó sẽ giúp bạn xác định được cách đọc đúng trong đa số trường hợp. Các trường hợp ngoại lệ thì sao? Chúng ta sẽ bàn sau khi bạn đã hiểu được căn bản đã.

Từ ghép âm On

Những từ ghép tạo bởi 2 (hoặc hơn) Kanji thì thường sẽ chọn cách đọc âm On. Những từ này gọi là jukugo 熟語 (じゅくご). Không có hiragana nào xen giữa (okurigana) trong từ này.

Ngoài ra, những từ này rất giống trong tiếng Trung, khi mà cứ Kanji này nối tiếp Kanji kia. Khi bạn thấy từ ghép như vậy, đa phần những Kanji trong từ sẽ dùng cách đọc âm On.

TừCách đọcÝ nghĩa東京 とうきょうTokyo先生 せんせいGiáo viên元気 げんきKhỏe mạnh最高 さいこうTuyệt vời地下鉄ちかてつTàu điện ngầmTừ đơn âm Kun

Đa số những từ đơn mà chỉ gồm 1 Kanji, đứng riêng lẻ một mình mà không kèm theo okurigana nào cả thì sẽ dùng âm Kun. Những từ này bao gồm danh từ và chiếm phần lớn từ vựng sơ cấp mà bạn sẽ học trong sách và trên lớp.

TừCách đọcÝ nghĩa人 ひとNgười手 てTay心 こころTrái tim南 みなみ Phía nam冬 ふゆMùa đôngTừ đơn âm On

Ít phổ biến hơn so với những từ đơn 1 Kanji dùng âm Kun, nhưng cũng có nhiều trường hợp mà 1 Kanji lại dùng âm On. Điều này đặc biệt đúng với các Kanji chữ số, nhưng cũng có nhiều trường hợp khác nữa.

TừCách đọcÝ nghĩa本 ほんSách天 てんThiên đường字 じChữ文 ぶんCâu一いちMộtÂm Kun khi đi với Okurigana

Nếu 1 Kanji dính liền với 1 hiragana, đa số trường hợp ta sẽ chọn cách đọc âm Kun. If a kanji has hiragana attached to it, it almost always uses the kun’yomi reading. Những hậu tố kana này được gọi là okurigana 送り仮名(おくりがな) và những từ này đa phần là tính từ và động từ, mặc dù cũng có 1 số là danh từ nữa.

TừCách đọcÝ nghĩa大きい おおきいTo lớn食べる たべる Ăn行く いくĐi玉ねぎ たまねぎ Hành lá乗り場 のりば Trạm dừng xe buýtTừ ghép âm Kun

Một số từ ghép Kanji, đặc biệt là với những từ liên quan tới thiên nhiên (rất Nhật) hay phương hướng, sẽ dùng âm Kun cho cả 2 Kanji trong từ. Dù không phổ biến như với từ ghép âm On, chúng vẫn tồn tại ở những từ rất thông dụng.

TừCách đọcÝ nghĩa月見 つきみNgắm trăng南口 みなみぐち Cửa nam朝日 あさひ Nắng ban mai虫歯 むしば Sâu răng場合 ばあい Trường hợpNgoại lệ

Dĩ nhiên là có rất nhiều ngoại lệ của những quy luật trên:

  • Những từ có Kanji này đọc bằng âm On, Kanji kia đọc bằng âm Kun
  • Kanji dùng để gán cho từ vựng Katakana
  • Từ vựng với những cách đọc Kanji thành phần không theo một logic nào cả

Bạn có thể tìm hiểu thêm khi đọc bài Những Kanji có cách đọc kì lạ của nhà Bò.

Cách học âm đọc Kanji đúng

Âm kun và âm on trong tiếng nhật là gì năm 2024

Khi bạn đã hiểu về những vấn đề liên quan tới âm đọc, bây giờ là lúc để tìm hiểu về phương pháp học chúng. Việc học này không dễ, đặc biệt là khi 1 Kanji có quá nhiều cách đọc (đúng).

Thử nhìn qua cách học truyền thống xem nào.

  1. Thầy cô bảo bạn học tất cả các âm đọc của những Kanji này, vì chúng sẽ có trong bài kiểm tra.
  2. Bạn làm kiểm tra.

Bạn không suy nghĩ gì về cách đọc nào là hữu ích nhất cần phải biết. Như những ví dụ trên đã nói, một số cách đọc được dùng rất nhiều, một số gần như không bao giờ. Vậy mà bạn còn bị bắt học một cách máy móc không có ngữ cảnh cụ thể gì cả.

Vậy nên học sao cho đúng?

1. Mỗi Kanji chỉ học 1 âm đọc của nó

Điều này có vẻ đi ngược với đa số những gì mọi người hay nói và làm, nhưng hãy tin Bò. Học tất cả cách đọc thực ra lại là không học gì cả.

Mỗi âm đọc khi đó chỉ là 1 kiến thức mới, nhạt nhòa trong đầu bạn. Khi cố gắng bám víu chúng, cuối cùng bạn lại không giữ được gì cả (bạn không nhớ được các âm đọc).

Tuy nhiên, khi học bằng cách gắn 1 cách đọc với ý nghĩa của nó (mà bạn đã biết nghĩa này rồi), bạn sẽ tạo mối liên kế chặt chẽ hơn với âm đọc này. Và sẽ nhớ chúng dễ dàng.

Ngoài ra, bạn phải tin 1 điều: đường dài, bạn rồi sẽ học hết tất cả những âm đọc của Kanji này thôi, nhưng hiện tại, bạn sẽ chỉ học một. Vì sao ư?

2. Chọn cách đọc “tốt nhất” của 1 Kanji để học

Bạn chỉ học 1 cách đọc. Vậy cái nào bạn nên chọn để học? Cái “tốt nhất”, dĩ nhiên, nhưng là cái nào?

Với đa số Kanji, sẽ có 1 âm đọc được sử dụng trong 80-90% từ vựng. Lấy 1 ví dụ như thế này, một Kanji có 3 cách đọc. Giả sử, mỗi cách đọc bạn mất 10 phút để học.

  • Cách đọc 1: Được sử dụng trong 90% số từ vựng.
  • Cách đọc 2: Được sử dụng trong 7% số từ vựng.
  • Cách đọc 3: Được sử dụng trong 3% số từ vựng.

Bạn mất 10 phút để học mỗi cách đọc. Trong đó có 1 cách đọc rõ ràng là có giá trị hơn những cách còn lại. Vậy vì sao bạn phải mất nhiêu đó thời gian để học 1 thứ gần như không có giá trị gì? Thay vào đó, bạn có thể dùng thời gian đó để học thêm nhiều Kanji hơn (nghĩa là bạn sẽ tăng khả năng đọc hiểu hơn).

Dĩ nhiên, % sẽ khác đối với những Kanji khác nhau, nhưng nhìn chung, sẽ luôn có 1 cách đọc có giá trị hơn những cách đọc khác. Bạn cần phải lựa nó ra. Hãy quên âm On, hãy quên âm Kun, hãy chỉ nhớ về cách đọc “tốt nhất” như là “cách đọc” mà thôi.

Vậy những cách đọc khác thì sao? Chúng có quan trọng để phải biết không?

3. Học những cách đọc khác thông qua từ vựng

Bạn sẽ học những cách đọc khác thông qua từ vựng. Vì vậy, bạn thực sự không bỏ lỡ mất âm đọc nào cả.

Bạn sẽ không gặp phải vấn đề não cá vàng vì học thông qua từ vựng sẽ khiến bạn thấy gắn kết hơn so với học Kanji gốc. Và giả sử bạn học được những từ vựng bổ ích, bạn sẽ tự nhiên mà học được cách đọc phổ biến thứ 2 của Kanji đó.

Bằng phương pháp này, bạn sẽ học được những cách đọc Kanji và những từ vựng phổ biến nhất. Bạn cũng học được nhiều Kanji hơn trong thời gian ngắn hơn.

Điều này có nghĩa là phần trăm khả năng bạn đọc được những đoạn văn bằng tiếng Nhật cũng cao hơn, và bạn càng nhanh chóng đọc được, thì bạn càng học được nhiều hơn (vì không có cách nào học tiếng Nhật tốt hơn là đọc tiếng Nhật).

Phương pháp này buộc bạn phải có tư duy cho dài hạn, nhưng sẽ giúp bạn tới đích nhanh hơn rất nhiều đấy. Cố gắng lên nhé!

Khi nào thì dùng âm Kunyomi và Onyomi?

– Nếu Kanji đi cùng với một Hiragana, hãy đọc nó bằng Kunyomi. – Nếu Kanji đứng cùng với Kanji khác, hãy đọc nó bằng Onyomi.

Âm Hàn tiếng Nhật là gì?

On'yomi (Tiếng Nhật (音読み/ おんよみ On'yomi) là cách đọc chữ Hán (Kanji) dựa trên phát âm của tiếng Trung Quốc (nên còn gọi là âm Hán-Nhật) để phân biệt với cách phát âm thuần Nhật ( âm Hán Nhật (On'yomi) và âm thuần Nhật (訓読み - Kun'yomi).

Âm thuần Nhật là gì?

Âm kun (viết tắt kunyomi – 訓読み): là âm thuần Nhật, căn cứ theo nghĩa mà đọc, dùng để đọc những chữ Nhật gốc được viết bằng chữ Hán có ý nghĩa tương tự. Như Kanji 国 nghĩa là quốc gia, trong tiếng Nhật đã có sẵn từ quốc gia là くに, nên chữ国 sẽ được đọc là くに.

Khi nào dùng ổn khi nào dùng kun?

Dễ hiểu thì âm Kun là âm Nhật- Nhật còn âm On là âm Hán- Nhật. Âm On và âm Kun là hai trong số các phương pháp đọc chữ Hán trong tiếng Nhật. Âm On thường được dùng để đọc các chữ Hán được mượn vào tiếng Nhật từ tiếng Trung Quốc, trong khi âm Kun thường được dùng để đọc các chữ Hán được tạo ra trong tiếng Nhật.