Trong quá trình chăn nuôi gia cầm, gia cầm mắc bệnh và điều khó tránh khỏi. Chính vì vậy việc phòng và điều trị bệnh là yếu tố quan trọng để chăn nuôi thành công. Dưới đây là một số bệnh thường gặp ở gà và cách điều trị bà con cần lưu ý. Show
1.Hội chứng giảm đẻHội chứng giảm đẻ là bệnh thường gặp ở gà nếu bà con nuôi gà đẻ. Bà con hãy lưu ý các đặc điểm và cách điều trị dưới đây để khắc phục nhé. Đặc điểm:Gà giảm đẻ đột ngột, trứng dị hình, nhạt màu, vỏ lụa mỏng, nhăn nheo, dị hình. Lòng trắng trứng loãng. Tỷ lệ ấp nở giảm rất mạnh Điều trị:Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, phòng bệnh là biện pháp hiệu quả nhát hiện nay. Thường xuyên vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ, tiêm phòng vaccin đầy đủ. Bổ sung vitamin, khoáng chất, men tiêu hóa vào những thời điểm nhạy cảm của gà tránh hiện tượng stress, thay đổi thời tiết, duy trì sức khỏe và khả năng sản xuất trứng cho gà.
Hội chứng giảm đẻ ở gà Kém ăn bỏ ăn, lông xù, sã cánh ỉa chảy phân xanh, phân vàng, mào thâm. Chảy nước mắt nước mũi. Diều càng phồng nước và thức ăn, khi dốc ngược gà xuống dưới thấy có nước chảy ra. Đây là triệu chứng bệnh gà rù rất dễ nhận biết. Điều trị:Khi cá thể gà đầu tiên có dấu hiệu mắc bệnh nhanh chóng đưa vaccin Lasota vào cho toàn đàn gà kể cả đàn gà vừa mới được làm vaccin. Sau đó tiến hành vệ sinh khử trùng chuồng trại máng ăn, máng uống, môi trường xung quanh. Bổ sung thuốc bổ và chất điện giải nâng cao sức đề kháng cho con vật. Sử dụng kháng sinh phổ rộng tránh nhiễm trùng kế phát. Sau khi hết liệu trình sử dụng kháng sinh thì cho con vật uống thuốc giải độc gan thận nâng cao hiệu quả chăn nuôi. 3.Bệnh mổ cắn nhau:Đặc điểm:Gà mổ cắn nhau ở khắp nơi trên cơ thể như đầu, cánh, đuôi và hậu môn… gây chảy máu. Máu chảy tiếp tục là nhân tố kích thích gà mổ cắn nhau. Bà con cần lưu ý bệnh thường gặp ở gà này vì gà mổ cắn nhau có thể gây bị thương nặng. Điều trị:Kiểm tra mật độ đàn, nhiệt độ chuồng nuôi, lượng thức ăn nước uống, cân đối khẩu phần thức ăn. Gà bị hấp dẫn bởi máu và vết thương nên cần nhanh chóng tách riêng gà bị thương ra khỏi đàn. Biện pháp cắt mỏ là biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay. Bổ sung các chất khoáng và vitamin cho toàn đàn.
Gà sau khi đã bổ sung khoáng chất điều trị bệnh mổ cắn nhau Thiếu Calci, phospho: Xương yếu, vẹo xương ở gà con, vỏ trứng mỏng, giảm khả năng ấp nở.- Magne: Co giật, chết đột ngột.- Mangan: Có dấu hiệu thần kinh, chân run, đứng không vững, giảm khả năng ấp nở.- Sắt, đồng: Thiếu máu- Kẽm: Lông xơ xác, còi cọc. Cobalt: Chậm lớn, thiếu máu, giảm khả năng chuyển hoá thức ăn. Selenium: Tích nước dưới da. Điều trị:Khi gà có dấu hiệu bệnh về dinh dưỡng, thì phải bổ sung vào khẩu phần thức ăn và nước uống các loại premix khoáng. 5.Bệnh giũn đùa ở gàĐặc điểm:Gà kém ăn, bỏ ăn, chậm lớn. Đi ỉa phân loãng, sau đó có hiện tượng thiếu máu, mào nhợt. Mổ khám gà tìm thấy giun trong ống ruột, niêm mạc ruột sưng, tụ huyết và xuất huyết Điều trị:Sử dụng thuốc tẩy giun, khi tẩy giun ở gà nên kết hợp với cả dùng thuốc trợ sức, trợ lực và kháng sinh phòng chống nhiễm khuẩn kế phát. Trên đây là các bệnh thường gặp ở gà và cách điều trị ở gà, chúc bà con chăn nuôi thành công.
Do gà ăn phải thức ăn, nước uống có lẫn các noãn bào. Bệnh dễ lây truyền từ chuồng này sang chuồng khác, nơi này sang nơi khác do con người, súc vật… vô tình mang các noãn bào này đi xa. Tốc độ sinh sản nhanh của các cầu trùng khiến bệnh dễ bùng phát. Bệnh cầu trùng thường làm tăng tỷ lệ tử vong ở gà nhỏ, gà phát triển chậm, yếu dễ bị bội nhiễm thêm các bệnh khác Mức độ gây bệnh tùy thuộc vào phương thức nuôi, nuôi trên sàn lưới ít mắc bệnh hơn nuôi trên nền 2. Triệu chứngGà ủ rũ, xù lông, chậm chạp, phân đỏ hoặc sáp nhiều khi có máu tươi. Gà đẻ vỏ trứng mỏng, tỷ lệ để giảm 3. Bệnh tích
4. Phòng bệnh
+ Anticoc 1gr/1 lít nước + Baycoc 1ml/1 lít nước 5. Trị bệnh:Tăng liều gấp đôi liều phòng II. Bệnh thương hàn1. Nguyên nhân:Do vi khuẩn gây ra, bệnh có thể truyền trực tiếp từ gà mẹ sang gà con và cũng có thể nhiễm gián tiếp qua đường thức ăn, nước uống bị nhiễm mầm bệnh. 2. Triệu chứngGà ủ rũ, phân trắng loãng, hôi thối. Số lượng trứng giảm, méo mó, mào tái nhợt hoặc teo 3. Bệnh tíchGà con: Gan sưng, có điểm hoại tử trắng, niêm mạc ruột viêm loét tràn lan Gà đẻ: Gan có điểm hoại tử trắng, túi mật sưng to, buồng trứng đen tím, trứng non dị hình méo mó. 4. Phòng bệnhPhòng bệnh bằng các biện pháp vệ sinh tổng hợp. Có thể dùng kháng sinh để phòng bệnh như: Oxytetracylin 50-80mg/gà/ngày, dùng trong 5 ngày 5. Trị bệnh:Tăng liều lượng gấp đôi so với liều phòng bệnh III. Bệnh dịch tả1. Nguyên nhân:Bệnh do virut gây ra, lây lan mạnh. Chủ yếu lây qua đường tiêu hóa, tuy nhiên bệnh cũng có thể lây qua dụng cụ chăn nuôi Gà ở mọi lứa tuổi đều mắc bệnh 2. Triệu chứngThường biểu hiện ở 2 thể: cấp tính và mãn tính Thể cấp tính: Bệnh xuất hiện đột ngột, gà chết nhanh không rõ triệu chứng. Thường rụt cổ, nghẹo đầu vào cánh, ủ rũ, nhắm mắt mê man sau đó chết Khó thở, nhịp thở tăng, hắt hơi (con vật há mồm, vươn cổ thở) Tiêu chảy phân xanh – trắng, diều căng đầy hơi. Một số con chả dịch nhờn ở măt, mũi. Tích, mào tím xanh. Nếu sau 4,5 ngày gà không chết, sẽ xuất hiện triệu chứng thần kinh: gà vận động tròn theo một phía, đi đứng không vững Gà giảm đẻ, vỏ trứng mềm, tỷ lệ chết từ 50-90% Thể mãn tính: Những gà bị bệnh kéo dài sẽ chuyển sang thể mãn tính. Triệu chứng chủ yếu ở đường hô hấp, thở khò khè, kém ăn, giảm đẻ… Gà trở thành vật mang trùng, tỷ lệ chết 10% 3. Bệnh tíchBiến đổi tùy thuộc vafot hời gian bệnh, lứa tuổi và động lực của virut. Dạ dày xuất huyết và có dịch nhầy ở ruột già 4. Phòng bệnh:Chủ yếu bằng vaccin 5. Trị bệnh:Dùng các thuốc tăng sức đề kháng, vitamix, vit-plus IV. Bệnh Gumboro1. Nguyên nhân:Do virut, gà thường mắc bệnh ở giai đoạn 4-8 tuần tuổi. 2. Triệu chứng:Phân lúc đầu loãng, trắng, nhớt nhầy, sau loãng nâu. Gà sút cân nhanh, run rẩy. Tỷ lệ nhiễm bệnh rất nhanh: Sau 2-5 ngày thì toàn đoàn bị nhiễm bệnh. Tỷ lệ chết: 1-30% Gà thịt thường phát bệnh sớm hơn (ở giai đoạn 20-40 ngày) 3. Bệnh tích:
4. Phòng và trị bệnh:Phòng bệnh bằng cách vệ sinh định kỳ, tiêu độc sát trùng chuồng trại thường xuyên mỗi tháng một lần và sau mỗi đợt nuôi Phòng bệnh bằng vaccin Trị bệnh: Chưa có thuốc đặc trị, chỉ dùng thuốc tăng đề kháng cho vật nuôi. +Vitamix: 2gr/1 lít nước +Vitamin C: 1gr/1 lít nước +Dexa (0.5gr): 1 viên/ 3-4 con Dùng trong 3 ngày liên tục V. Bệnh hô hấp mãn tính1. Nguyên nhân:Do Mycoplasma gallisepti-cum (MG) gây ra, lây lan chủ yếu qua trứng, hô hấp và tiêu hóa. Gà mái đẻ bị nhiễm bệnh có thể truyền mầm bệnh cho gà con qua trứng hoặc gà khỏe tiếp xúc trực tiếp với gà bị nhiễm bệnh hay gián tiếp qua thức ăn, nước uống, xe cộ, người qua lại… 2. Cách phòng bệnh:
3. Điều trị:Khi gà bệnh có thể dùng kháng sinh thuộc các nhóm như: Tetracyline, Macrolide, Quinolon,..pha trong nước uống kết hợp với vita-min và chất điện giải VI. Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (Infectious Bronchitis -IB)1. Nguyên nhân:Gây ra bởi virut họ Corona – Viridae. Bệnh lây qua đường hô hấp và tiêu hóa do tiếp xúc với gà bệnh, hít phải không khí nhiễm mầm bệnh thổi từ chuồng này sang chuồng khác hoặc do xe cộ, người, chót, chuột mang mầm bệnh từ nơi này sang nơi khác. Bệnh xảy ra trên gà ở mọi lứa tuổi, nhưng nặng nhất là ở gà con. 2. Triệu chứng:Thời gian ủ bệnh từ 18 đến 36 giờ Gà hắt hơi, thở khò khè, kém ăn, chậm lớn, lông cánh xơ xác Ở gà con: ho, thở gấp, chảy nước mũi, sốt, uể oải, gà yếu, tiêu chảy phân trắng, ăn ít, thường chụm lại thành từng bầy quanh đèn sưởi. Tỷ lệ mắc bệnh có thể lên đến 100%, tỷ lệ chết khoảng 30% Ở gà đẻ trứng: Có những triệu chứng hô hấp như trên, giảm đẻ và chất lượng chứng giảm ( lòng trắng loãng), trứng bị méo mó 3. Cách phòng:
VII. Bệnh tụ huyết trùng1. Nguyên nhân:Do vi khuẩn Pasteurella multocida gây ra. Bệnh thường gây ra khi thời tiết thay đổi, cơ thể gà giảm sức đề kháng, thường lây qua đường hô hấp, tiêu hóa, vết thường ngoài da hoặc do tiếp xúc với gà bệnh. 2. Triệu chứng:Ở thế quá cấp tính, triệu chứng lâm sàng không rõ, một số gia cầm mạnh khỏe tự nhiên bị chết. Thể cấp tính, gia cầm có những biểu hiện sau: Sốt cao (42-43 độ C), ủ rũ, bỏ ăn, ỉa chảy, phân có mùi thối, tím tái ở mắt, mũi, miệng có dịch nhầy Bệnh mãn tính xảy ra ở gia cầm sống sót qua thể cấp tính hay bị nhiễm các chủng virut yếu hơn. Triệu chứng: ủ rũ, viêm kết mạc và khó thở. Trong 1 vài trường hợp gia cầm có thể bị què, ngoẹo cổ Khi mổ khám bệnh tích gia cầm chết thấy xác có hiện tượng xung huyết nặng, nội tạng có nhiều điểm xuất huyết lấm tấm, gan bị hoại tử nhỏ. Trường hợp ít cấp tính co thể thấy phù phổi, viêm phổi và viêm gan. Trường hợp mãn tính có thể thấy viêm khớp cổ chân, viêm khớp bàn chân, có dịch viêm ở tai giữa. Cách lây lan: có ít nhất 16 tuýp Pasteurella multocida khác nhau về độc lực. Vi khuẩn lây từ con này sang con khác do tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp qua máng ăn, nước uống. Gia cầm có thể nhiễm bệnh do hitsm ăn phải và qua kết mạc hay vết thương hở. 3. Điều trị:Thể quá cấp tính thường xảy ra nhanh nên việc điều trị không hiệu quả. Điều trị bằng tetracylin hay Sulphaquinoxolone trộn vào thức ăn hoặc nước uống hay tiêm cũng hiệu quả trong ổ dịch. Thông thường phải duy trì điều trị trong 1 tuần Cách phòng: nước ta đã sản xuất được vaccin vô hoạt có tác dụng bảo vệ gia cầm. Tốt nhất nên dùng vaccin chế từ chủng P.muultocida địa phương. Tiêu chuẩn vê sinh tốt và an toàn dịch bệnh là rất quan trọng trong việc giảm nguy cơ bùng nổ dịch bệnh. Để diệt mầm bệnh, phải để trống chuồng hoàn toàn, vệ sinh và tiêu độc triệt để diệt chuột VIII. Bệnh cúm gia cầmTùy theo loại mà triệu chứng bệnh cúm gia cầm thể hiện khác nhau. Ở gà: Thời gian ủ bệnh từ vài giờ đến 3 ngày, gà nhiễm trùng huyết, viêm đường hô hấp, xuất huyết ở nội tạng và tổ chức dưới da. Gà bị nhiễm H5N1 chết nhanh, trong vòng 48 giờ và tỉ lệ chết có thể lên đến 90% trong vòng 3-4 ngày sau khi nhiễm, có thể chết toàn đàn. Đàn gà nhiễm bệnh có các triệu chứng như xù lông, tiêu chảy và có âm hô hấp. Trước khi chết gia cầm nhiễm bệnh có biểu hiện triệu chứng thần kinh như bại liệt và xoăn vặn cổ. Có thể quan sát là thấy phổi xung huyết trầm trọng, lá lách sưng to, mề, tiền mề và ruột xuất huyết. Xuất huyết dưới da ống chân, phù quanh mí mắt, mào và tích tụ huyết xanh tím. Xuất huyết niêm mạc dạ dày cơ và dạ dày tuyến rất dễ nhầm với bệnh Newwcastle ở gà, gan xung huyết, phù nề có các điểm hoại tử rất dễ nhầm với bệnh tụ huyết trùng ở gia cầm. Ở vịt: Triệu chứng nhẹ hơn gà, đa số vịt mang trùng không thể hiện triệu chứng và chết ở thể cấp tính với biểu hiện thần kinh co giật. Viêm nhẹ mí mắt và xuất huyết nội quan của vịt, bệnh cũng rất giống với bệnh dịch tả vịt. Triệu chứng ở các loài gia cầm khác nhau như chim cút, ngan, ngỗng chỉ thể hiện ủ rũ và chết đột ngột với tỉ lệ cao Phòng bệnh cúm gia cầm:
IX. Bệnh cúm gà1. Đặc điểm bệnh:
2. Biểu hiện
3. Bệnh tíchMào và tích sưng to, phù quanh mí mắt. Có thể phù ở niêm mạc khí quản, viêm dính buồng trứng với xoang bụng. Xuất huyết đốm trên mặt niêm mạc và tương mạc nội tạng. Viêm xuất huyết hầu hết đường tiêu hóa, nhất là ở manh tràng và dạ dày tuyến nơi tiếp giáp với mề 4. Khả năng lây truyền của bệnh cúm gà
Cảm ơn bà con đã quan tâm! |