Retro có nghĩa là sự ra mắt của bất kỳ cách phối màu, thiết kế hoặc công nghệ mới nào của đôi giày gốc, đặc biệt là trong thế giới giày của Thương hiệu Jordan. Vì vậy, nếu bạn là người mới làm quen với trò chơi giày thể thao, nó có vẻ là khá dễ dàng ban đầu. Chỉ cần tìm ra nó và chọn một số cặp yêu thích của bạn. Tuy nhiên, bạn bắt đầu bắt gặp hàng tá từ viết tắt, tiếng lóng, biệt danh trong thế giới giày thể thao. Nó có thể là retro, giày UA, giày thể thao deadstock, v.v. Nhưng những thuật ngữ này thực sự có nghĩa là gì? Trong bài đăng ngắn này, tôi sẽ đi qua ý nghĩa của retro trong giày thể thao cũng như giúp bạn phân biệt retro và og trong thế giới giày. Vì vậy, không cần phải giải thích thêm, hãy cùng tìm ra câu trả lời cho câu hỏi, “Giày Retro có nghĩa là gì?” Retro có ý nghĩa gì ?Nói một cách đơn giản, từ retro được sử dụng phổ biến trong thế giới giày thể thao. Nó đề cập đến việc ra mắt hoặc tái khởi chạy một phối màu xảy ra sau lần phát hành đầu tiên của một mẫu giày, đặc biệt là trong thế giới của Thương hiệu Jordan. Ví dụ, giá của Air Jordan 7 ban đầu đã giảm vào năm 1992. Tuy nhiên, vào năm 2011 và 2015, công ty giày đã khởi chạy lại màu sắc Bordeaux như một kiểu cổ điển (trong số nhiều loại khác). Nếu bạn là một fan hâm mộ của Air Jordan, bạn có thể biết rằng sẽ có một mẫu mới ra mắt hàng năm. Ví dụ, vào năm 1991, Air Jordan 6 ra mắt với một số phối màu mới. Và điều tương tự cũng áp dụng cho Air Jordan 7 và Air Jordan 8. Tuy nhiên, vì khoảng một nửa số mẫu này thường không phổ biến với cộng đồng, nên có vẻ như khó có thể sớm nhận được các ưu đãi Retro. Vì vậy, có thể thấy một màn tái xuất bất cứ khi nào Jordan và Nike cảm thấy như vậy. Mẹo chuyên nghiệp: Như bạn có thể biết, Air Jordan đã có mặt ở đây từ nhiều năm trước, vì vậy đôi giày dường như được “retro” lại nhiều nhất trong suốt cả năm là bất kỳ đôi giày nào đã ra mắt cách đây 23 năm. 23 được coi là con số của Michael Jordan trong thời kỳ đỉnh cao của sự nghiệp. Danh sách ví dụ về giày thể thao Retro ra mắt vào năm 2021: - Giày thể thao Nike DBreak
- Veja Rio Branco Leather-Trimmed Mesh & Suede Sneakers
- Giày thể thao Adidas Superstar
- Onitsuka Tiger Unisex Serrano Sneakers
- Giày chạy bộ của những năm 70 được làm lại / hoàn thành
- Giày thể thao 574 dành cho nữ của New Balance
- Giày thể thao da Gucci Screener
- Giày thể thao huấn luyện viên Madewell Kickoff
- Giày thể thao Rothy’s RS01
- Giày thể thao Merrell Alpine
- Giày thể thao Everlane ReLeather Court
- Giày thể thao Clarks Un Rio Run
- Giày thể thao Saucony Hornet
OG có ý nghĩa gì trong đôi giày?Trong thế giới giày, bạn có thể bắt gặp thuật ngữ OG khá nhiều. Nó là viết tắt của khởi động ban đầu hoặc ban đầu. Cũng giống như Deadstock, OG có 2 nghĩa khác nhau. Thứ nhất, OG có thể biểu thị các màu ban đầu của giày thể thao tại thời điểm phát hành đầu tiên. Ví dụ, Air Jordan 1 Bred được coi là phiên bản OG. Tuy nhiên, OG cũng có thể đại diện cho sự ra mắt đầu tiên của một đôi giày. Thông thường, OG Air Jordan với OG colorway hoặc bất cứ thứ gì được tung ra trong Bred colorway (đen và đỏ) có xu hướng bán hết rất nhanh. Và bạn cũng có thể nhận thấy rằng hầu hết tất cả những đôi Air Jordans đáng bán lại của họ (và thậm chí cả những đôi giày khác) đều có sẵn trong phối màu. Một trong những lý do chính cho điều này là nó là một sản phẩm được nhiều người hâm mộ yêu thích. Sự khác biệt giữa OG và Retro là gì?Nếu bạn là người yêu thích bóng rổ và giày thể thao, bạn có thể đã biết đến từ lóng OG và Retro thường được biết đến. Đây chỉ là hai trong số những mẫu giày thể thao bóng rổ khác nhau được bán bởi Nike hợp tác với Michael Jordan hoặc MJ - như anh ấy được gọi một cách trìu mến. Jordan được coi là cầu thủ bóng rổ vĩ đại nhất trong ký ức sống. Và những đôi giày Air Jordan được thiết kế đặc biệt và bán dưới sự chỉ đạo của anh ấy. Như bạn có thể biết, giày Jordan lần đầu tiên được giới thiệu với cộng đồng vào năm 1985. Tuy nhiên, chúng vẫn phổ biến như ngày nào, ngay cả sau khi một loạt các loại giày dành cho phụ nữ, nam giới và trẻ em được bán trên khắp thế giới. Trên thực tế, rất nhiều người vẫn còn phân vân trong việc lựa chọn giữa nhãn Retro và OG. Mặc dù cả hai đều là giày Jordan nhưng sẽ có một số khác biệt nhất định giữa phiên bản Retro và OG mà tôi sẽ nhấn mạnh trong phần này. Giày Jordans RetroThương hiệu Nike đã sản xuất rất nhiều loại giày bóng rổ. Tuy nhiên, giày Jordan vẫn được coi là loại phổ biến nhất và vẫn vượt trội trong lịch sử của thương hiệu giày hàng đầu thế giới. Dù đã giải nghệ vào năm 2003 nhưng giày Michael Jordan vẫn giữ vị trí cao nhất trong bảng xếp hạng giày bóng rổ trên toàn thế giới. Vì vậy, về cơ bản, sẽ có hai loại giày Jordan Retro. Đầu tiên là đôi giày mà Michael Jordan đã mang trong những ngày thi đấu của anh ấy. Và chiếc còn lại, còn được gọi là Air Jordans cổ điển, là loại được sửa đổi một chút để thu hút mọi người ngày nay. Nike tiếp tục tung ra những loại giày này năm này qua năm khác, đây được coi là một cách hiệu quả để đòi lại di sản của cầu thủ bóng rổ xuất sắc nhất trong lịch sử. Khoảng 28 mẫu Air Jordans, từ I đến XVIII, đã được phát hành cho đến nay. Phiên bản tái phát hành của những mẫu giày này thường được gọi là Retro trong thế giới giày sneaker. Không chỉ trong cộng đồng yêu bóng rổ mà cả những người yêu thích sneaker khác, những đôi giày retro được coi là minh chứng cho cơn sốt và sự nổi tiếng của Michael Jordan trong lòng người hâm mộ. Trong khi những đôi giày retro vẫn giữ thiết kế ban đầu của các mẫu ban đầu, sẽ có một số thay đổi do chất liệu được sử dụng và những tiến bộ trong công nghệ. Ngày nay, nhu cầu về giày cổ điển đã trở nên cao và nhiều người bắt đầu coi chúng là đồ sưu tầm. Giày OG JordanNhư một số bạn có thể biết, Công ty Jordan thường khôi phục một số đôi giày thể thao cũ bằng cách thực hiện một số thay đổi nhỏ trong thiết kế hoặc cách phối màu của chúng hàng năm. Sau đó, công ty sẽ phát hành các mô hình sửa đổi này để thu về danh tiếng của mình. Phải nói rằng, vẫn còn một số mô hình trong toàn bộ phạm vi chưa được thử lại cho đến nay. Và những đôi giày này thường được gọi là OG hoặc giày nguyên bản, hoặc nguyên bản. Nhưng thực tế là có một số mẫu Air Jordan đã được ra mắt lại nhiều lần để kiếm tiền từ sự nổi tiếng của đôi giày này. Cổ điển Vs. OG OG là một thuật ngữ phổ biến được sử dụng trong thế giới giày (bóng rổ), đại diện cho nguyên bản. Nó có nghĩa là bất kỳ mẫu giày Jordan nào chưa từng được nghỉ hưu cho đến nay. Bên cạnh đó, có một số mẫu giày Jordan trong số rất nhiều mẫu đã được ra mắt lại nhiều lần, mặc dù có một số mẫu vẫn chưa bị ngừng hoạt động cho đến nay. Và những mô hình này thường được dán nhãn là OG hoặc bản gốc. Mặt khác, retro biểu thị những đôi giày Air Jordan đã được khởi chạy lại với một số sửa đổi nhỏ, chẳng hạn như vật liệu hoặc công nghệ tích hợp, để làm lại một mẫu trước đó. Các câu hỏi thường gặpLàm thế nào để biết Jordans là OG?Để nhận biết một đôi giày Jordan có phải là hàng giả hay không, bạn có thể kiểm tra logo và chữ trên hộp giày, cũng như kiểu dáng của số hiệu giày trên nhãn của nhà máy. Sau đó, so sánh số kiểu dáng trên đôi giày với số bạn tìm thấy trên trang web chính thức của Nike và số trên thẻ bên trong giày thể thao để đảm bảo đó là giày chính hãng. Giày retro có phải là hàng giả không?Hầu như không có đôi giày retro nào có thể phân biệt được với phiên bản đầu tiên. Thuật ngữ "retro" đã bị kỳ thị bởi những người bán giày giả tuyệt đối, còn được gọi là giày nhái trái phép. Những người này sẽ làm bất cứ điều gì để giày thể thao của họ có vẻ hợp pháp. Sự khác biệt giữa giày OG và giày Retro là gì?Khi nói đến giày retro, chúng là những đôi giày Air Jordan nguyên bản nhưng đi kèm với một số thay đổi nhỏ trong công nghệ và vật liệu ứng dụng. Mặt khác, OG có nghĩa là nguyên bản. Nó biểu thị các mẫu giày Jordan khác nhau, chưa bao giờ được lặp lại cho đến ngày nay. Những đôi giày Jordan nào được coi là giày dép?Theo nguyên tắc chung, một bản phát hành retro được coi là sự ra mắt lại của một đôi giày thể thao nguyên bản. Vì vậy, bất kỳ phối màu mới nào được khởi chạy lại của giày Air Jordan (bất kể phiên bản nào) đều được coi là giày Jordan retro vì chúng giống với phiên bản đầu tiên. Mẫu Jordan Retro đầu tiên là gì?Đôi giày Jordan Retro đầu tiên là chiếc Air Jordan IV Retro 199 sau khi Micheal Jordan chính thức từ giã Bulls vào năm 1998. Phần kết luậnTôi tin rằng bây giờ bạn đã hiểu "Retro có nghĩa là gì trong giày?" và sự khác biệt giữa giày retro và giày OG. Retros có nghĩa là những đôi giày Jordan ban đầu nhưng với một số thay đổi nhỏ trong công nghệ áp dụng và vật liệu được sử dụng. Ngược lại, giày OG đại diện cho những mẫu giày thể thao Jordan nguyên bản chưa bao giờ được thử lại. Vậy số tiếp theo bạn muốn Authentic Shoe viết về chủ đề gì. Hãy cho chúng mình biết ở bên dưới nhé.
Với những người nhập môn, các bạn có thể sẽ lúng túng khi gia nhập một hội nhóm về giày sneaker hay thời trang streetwear khi mà có khá nhiều thuật ngữ và thường viết tắt nữa. Các bạn đôi khi sẽ tự hỏi những câu hỏi như: “CIH là gì?” “Legit imo là gì?” “Sneakerhead là gì?” “Giá resell là gì?” ….
Đang xem: Og la gì trong sneaker
Một số câu hỏi thường gặp
CIH là gì?
CIH là viết tắt của “cash in hand”, nghĩa là “tiền mặt trong tay”, tức là người mua đang có sẵn tiền mặt trong tay và sẵn sàng giao dịch.
Legit imo là gì?
Legit là giày chính hãng, hàng chính hãng. IMO là viết tắt “in my opinion”, nghĩa là “theo ý kiến của tôi”.
Sneakerhead là gì?
Người đam mê giày.
Giá resell là gì? Reseller là gì?
Resell là bán lại, khác với retail là bán lẻ. Nghĩa là khi nhà sản xuất bán lẻ, người mua có thể mua rồi bán lại với giá cao hơn để kiếm lời. Reseller là người mua giày hoặc đồ streetwear bán lại cho người khác.
Nhận camp là gì? Camp giày là gì?
Camp là cắm trại. Ở đây có nghĩa là nhận đứng xếp hàng chờ mua sản phẩm mới. Ở nước ngoài có khi phải cắm trại từ đêm hôm trước. Camp giày tức là nhận “cắm trại” để mua giày.
Cond 8.5 là gì? Cond 9.5/10 là gì? Cond DS là gì? Cond VNDS là gì? Cond beat là gì? Beater là gì?
Đây là những thuật ngữ nói về tình trạng của giày khi bán. Cond là viết tắt của condition, “tình trạng”. Cond 8.5, hay cond 9.5/10 là tình trạng giày so với thang điểm 10. DS là viết tắt của deadstock, nghĩa là hàng còn mới (dù mẫu giày này có thể nhà sản xuất đã bán hết từ lâu). VNDS là viết tắt của “very near deadstock”, nghĩa là gần như mới. Cond beat là tình trạng giày đã đi lại nhiều, nghĩa là giày đã cũ rồi. Beater là đôi giày đã xài nhiều và có thể cũng đã mòn và rách.
BIN là gì?
BIN là viết tắt của “buy it now”, nghĩa là giá mua liền tay và người bán không muốn trả giá thêm nữa.
Bump là gì? T4B là gì?
Bump là việc bình luận để bài viết không bị trôi. Khi một người bump, hoặc thường viết tắt là B trong các bình luận thì bài viết được đẩy lên. T4B là viết tắt của “thanks for bump” hay đúng hơn là “thanks for bumping”, nghĩa là cảm ơn đã đẩy bài chống trôi. Thuật ngữ tham khảo thêm
Tên thuật ngữÝ nghĩa/Thông tin
3 |
|
3M |
Hãng sản xuất vật liệu phản quang trên các mẫu giày |
A |
|
A Bathing Ape/ BAPE |
A Bathing Ape, hay thường biết đến với tên BAPE là một thương hiệu thời trang của Nhật được thành lập bởi Tomoaki Nagao ở khu Ura-Harajuku năm 1993. Về ý nghĩa thương hiệu, vào thời điểm đó ở Nhật hay có thú vui là tắm suối nước nóng, nên Nagao đã chọn hình ảnh một con vượn đang tắm làm tên thương hiệu. |
Abzorb |
Công nghệ sản xuất đế giày của hãng New Balance |
adidas |
Hãng sản xuất đồ thể thao có trụ sở tại Herzogenaurach, Đức. Tên nhãn hiệu này được đặt theo người sáng lập là Adolf Dassler. Chữ addidas này trên logo viết thường, chữ A ở đầu cũng không viết hoa. Các thương hiệu nổi tiếng bao gồm: Stan Smith, Superstar, Ultra Boost và nhiều mẫu khác. |
Air Bubble |
Một đặc tính trong công nghệ Air của Nike: túi đệm hơi (khí) được đặt giữa đế giày, dưới đế giày. Có thể thấy trong các mẫu giày Air Max và Jordan. |
Air Jordan |
Mẫu giày độc quyền của Nike được xây dựng theo tên huyền thoại bóng rỗ Mỹ – Michael Jordan. Air Jordan đem lại hàng tỉ doanh thu cho Nike khi người hâm mộ khắp nơi trên thế giới phải cắm trại để mua các sản phẩm trong series này. Hiện tượng này vẫn còn tái diện cho đến tận ngày nay. |
Air Max |
Một mẫu giày đặc biệt thành công của Nike, được thiết kế bởi Tinker Hatfield năm 1987 với phiên bản đầu tiên Air MAx 1 (cũng gọi là Air Max 87). Khới đầu với concept là giày chạy, Air Max đã dần trở thành một trong những mẫu giày sử dụng hàng ngày phổ biến nhất.
Qua nhiều năm nhiều phiên bản được tạo ra như Air Max 90, 93, 98, 180…
Đặc điểm nổi bật của Air Max chính là túi khí Air Bubble đặt trong các đế giày với kích thước khác nhau. |
Air-Technologie |
Công nghệ sản xuất đế giày của Nike cho nhiều mẫu giày như Air Max, Air Huarache, Air Presto … với các túi đệm khí được dặt vào trong các đế giày. Công nghệ này thấy rõ trong các mẫu Air Max, nhưng thật ra các mẫu khác của Nike cũng sử dụng công nghệ này. |
Anti Social Social Club/ ASSC |
Thương hiệu thời trang streetwear Mỹ thành lập năm 2015 bởi Neek Lurk. Trước đó, Neek Lurk làm việc cho Stussy. |
Asics |
Nhà sản xuất dụng cụ thể thao bắt nguồn từ Kobe, Nhật Bản, được biết đến với các mẫu giày: Gel Lyte III, Gel Lyte V. |
B |
|
Beaters |
Beaters là từ dùng để chỉ những đôi giày sờn cũ vì được mang nhiều lần. Những đôi giày này thường không được bán với giá cao trừ khi chúng là mẫu thiết kế “huyền thoại”. Trái nghĩa với beaters là “holy grail”.
|
BNIB |
Viết tắt của “brand new in box” nghĩa là mới toanh nguyên hộp. Thuật ngữ này chỉ tình trạng của đôi giày sneaker khi bán. Đôi giày chưa được mang, và vẫn còn nguyên hộp ban đầu. |
Boost |
Công nghệ sản xuất đế giày của adidas. Tuy được phát triển cho dòng giày chạy, nhưng công nghệ này cũng phổ biến trong các mẫu giày đi hàng ngày. Công nghệ này sử dụng các hạt xốp Thermoplastic Polyurethane (TPU) làm phầm đệm trở nêm êm ái hơn. Các mẫu giày nổi tiếng sử dụng công nghệ này là Yeezy Boost và Ultra Boost.
|
Bot |
Bot ở đây là công cụ tự động mua hàng (giày sneaker) online. Khi các hãng giày triển khai bán hàng các mẫu sản phẩm mới online thì các con bot này sẽ tự động mua hàng cho chủ nhân. Vì bot là máy tính nên các thao tác mua hàng như đặt hàng, thanh toán sẽ nhanh hơn là làm bằng tay. Chính vì vậy, bot trở thành kẻ thù của những người mua giày không sử dụng bot.
Hiện các tính năng loại bỏ bot như bằng CAPTCHA đang được sử dụng ngày một phổ biến hơn để tạo sự công bằng cho những người mua. |
Box |
Hộp ở đây là hộp giày. OG Box, tức Original Box, nghĩa là hộp còn nguyên mới mua thì giá trị đôi giày càng cao. |
BOY/ BOY LONDON |
Thương hiệu này bắt đầu bằng một cửa hàng mang tiên BOY ở London năm 1976, được thành lập bởi Stephane Raynor. Thương hiệu này phát triển với trào lưu nhạc punk,và thoái trào giữa thập niên 80. Thời gian gần đây, thương hiệu này được khôi phục lại. |
Brand with the Three Stripes |
Thương hiệu với 3 sọc, đây là một bản quyền của adidas. |
Bred |
Bred=black+red: Phối màu đen đỏ là một phối màu phổ biến của Nike như trong mẫu Air Jordan 1 “Bred” |
Bump |
Các bài đăng bán hàng trên Facebook, đặc biệt trên Marketplace có thể bị “trôi” bài. Bump nghĩa là comment để đẩy bài lên, cho nó khỏi trôi. |
BW |
Viết tắt của “Big Window”. Big Window là một đặc tính trong công nghệ làm đế giày của Nike với các đệm khí Air Bubble có thể nhìn rõ ở bên hông đế giày (trông như ô cửa sổ lớn).
Chữ viết tắt BW có thể được ghi kèm với tên mẫu giày, ví dụ Air Classic BW. |
C |
|
Campout |
Thuật ngữ campout có thể dịch là dựng lều cắm trại để mua giày. Khi các hãng giày ra hàng các mẫu mới. họ sẽ bán với nguyên tắc ai đến trước mua trước “first come first served”, cho nên để mua được các mẫu giày phiên bản số lượng hạn chế, người mua giày phải đến từ đêm hôm trước. Họ cắm trại chờ cho đến khi cửa hàng mở cửa ngày hôm sau để có thể mua được đôi giày. Đặc biệt là các phiên bản hợp tác, người mua giày có thể việc cắm trại “campout” có thể diễn ra vày ngày. |
capsule/capsule collection |
Thuật ngữ capsule trong ngành thời trang để chỉ một số ít những món đồ không bị lỗi mốt, có thể kết hợp với các món đồ theo mùa khác. Ví dụ, quần tây có thể mặc bất kỳ mùa nào nhưng mũ len thì chỉ có thể mặc vào mùa đông mà thôi. Khi các thương hiệu thời trang hợp tác với nhau, thường họ sẽ ra bộ sưu tập capsule chỉ bao gồm một vài món nhất định có thể mặc quanh năm, ví dụ như áo khoác. |
Cleaner |
Chất tẩy rửa dùng cho các đôi giày sneaker, đặc biệt là các đôi giày chất lượng cao. |
Comme des Garçons/ CDG |
Comme des Garçons thường được đọc bằng tên viết tắt CDG là một thương hiệu thời trang của Nhật được thành lập bởi Rei Kawakubo. CDG được lập cửa hàng flagship đầu tiên ở Tokyo năm 1969, nhưng trụ sở hiện tại ở Paris, Pháp. Mặc dù vậy, sản phẩm của CDG vẫn được thiết kế và sản xuất tại Nhật.Comme des Garçons nghĩa đen là “giống như con trai”. |
Collab/Collabo |
Collab là viết tắt của collaboration, nghĩa là hợp tác. Collabo là từ thông dụng để chỉ sản phẩm hợp tác. Ngày nay, các hãng giày sneaker thường đưa ra các bản hợp tác với các thương hiệu thời trang streetwear hoặc các thương hiệu pop culture phổ biến. |
Colorway/Colourway |
Cũng được viết tắt thành CW, nghĩa là phối màu. |
Condition |
Tình trạng của đôi giày khi đem bán. |
Cop or Drop? |
Đây là câu hỏi khi đăng tin một mẫu giày sneaker mới, hỏi người xem có mua nó (cop) hay bỏ qua nó (drop). |
Custom |
Thiết kế theo ý muốn người dùng. Trong một số trường hợp, nhà sản xuất giày có thể phát triển trên nền tảng web, hoặc ngay tại cửa hàng cho phép người dùng chọn một mẫu giày và tự cho cách phối màu cho đôi giày đó. |
D |
|
Deadstock |
Deadstock, có khi viết tắt thành DS, nghĩa nguyên thủy là hết hàng (The stock is dead).
NDS = near deadstock, VVVVNDS= very very very very near deadstock.
Deadstock giờ đây mang một nghĩa mới: một mẫu giày đã không còn xuất hiện trên kệ của các cửa hàng (dù là mẫu mới ra hay mẫu rất cũ) nhưng vẫn còn mới vì chưa mang.
Nói cách khác, bây giờ deadstock hiểu là đôi giày chưa mang lần nào, còn NDS, hay VVVNDS thì đã mang một vài lần rồi. |
Diadora |
Hãng giày thể thao của Italia thành lập từ năm 1948. |
Disc |
Hệ thống cột giày của hàng Puma. Giày không được “cột” theo cách truyền thống vì không có dây giày để cột. Mà theo đó giày được mở ra và khóa lại bằng bộ phận xoay hình chiếc đĩa ở trên mặt giày. |
Double-Boxed |
Hộp gốc của đôi giày được đặt trong một cái hộp khác, hoặc một cái túi, cái bao để bảo vệ cái hộp gốc (OG Box). |
Dynacoil |
Hệ thống đế giày phát triển bởi KangaROOS và NASA. |
E |
|
Encap |
Công nghệ làm đế giày của New Balance sử dụng lõi Ethylen-Vinylacetat-Copolymer (EVA) và võ bọc Polyurethanschale. công nghệ này tập trung vào độ giảm sóc và tính ổn định. |
Engineered Mesh (EM) |
Công nghệ lưới của Nike cho mặt trên của nhưng đôi giày mùa hè. |
F |
|
FILA |
Fila là thương hiệu đồ thể thao được thành lập năm 1911 bởi Giansevero Fila tại Italia. Năm 2007, Fila Korea mua lại Fila và trở thành chủ sở hữu của thương hiệu này. Hiện Fila có trụ sở tại Seoul, Hàn Quốc. |
Flagship store |
Flagship store là cửa hàng chính của một thương hiệu thời trang (flagship nghĩa đen là tàu cắm cờ, tức là tàu chỉ huy trong một hạm đội tàu thủy). Cửa hàng flagship thường có diện tích lớn, và chứa nhiều hàng. |
Flight Club |
Nhóm các cửa hàng bán giày ở Los Angeles và New York City chuyên bán các đôi giày sneaker hiếm không còn trên thị trường. Ngưới bán gửi các đôi giày hiếm hoặc bản giới hạn đến Flight club, rồi yêu cầu đăng bán một mức giá phù hợp. |
Full Size Run |
xem Size Run |
G |
|
Gel-Technologie |
Công nghệ sản xuất đế giày của Asics có từ thập niên 80, có thể thấy trong các mẫu giày chạy với bản cải tiến hơn. |
General Release |
Có thể hiểu là đợt ra hàng thông thường (viết tắt GR, trái nghĩa với Limited)
Các phần trong bộ sưu tập được thiết kế và sản xuất bởi nhà sản xuấtPhân phối ở nhiều cửa hàng sneaker và streetwearkhông bị giới hạn về số lượng |
Hatfield, Tinker |
Tinker Hatfield là nhà thiết kế của hãng Nike với nhiều “tượng đài” như Air Max 1. |
Heat |
“nhiệt” hay “sức nóng” để chỉ những đôi giày được nhiều người muốn có (trên mức trung bình) nhưng lại chưa có trên kệ của tất cả mọi người. |
Heelcap |
Một bộ phận trên đôi giày được gắn ở phần gót.
|
Hexalite |
Tính năng giảm sóc của Reebok như trong mẫu giày Instapump Fury. |
Holy Grail/Grail |
Holy grail nghĩa gốc là chén thánh. Holy grail, hay ngắn gọn grail ở đây ám chỉ đôi giày mà rất được mong đợi có được hơn hẳn các đôi giày khác, hoặc đã bỏ công tìm kiếm rất lâu.
Xem thêm: Bật Mí Cách Phối Đồ Đi Du Lịch Cho Nữ, Đi Du Lịch Mặc Gì Đẹp
|
Hookup |
Mua giùm giày. Dịch vụ mua giùm giày thường tính phí. |
Huarache |
Mẫu giày chạy nhẹ và rất phổ biến của Nike những năm đầu thập niên 90. |
Hype/ Hypebeast |
Hype là việc quảng cáo rầm rộ, thổi phồng quá mức. Khi ghép với beast (con thú, quái thú) mang nghĩa xấu ám chỉ những người theo đuổi thời trang thái quá, hay những đứa trẻ cuồng về thời trang. Khi trang web hypebeast lập ra, hypebeast mang nghĩa lóng là những người theo đuổi xu hướng thời trang.
Nói tóm lại hype có thể hiểu là cơn sốt truyền thông, hoặc ngắn gọn hơn à cơn sốt. |
Hyperstrike |
Đợt ra hàng “đột xuất” với số lượng rất hạn chế(25 đến 50 đôi), chỉ tại một số cửa hàng được lựa chọn, và không có thông báo trước ngày ra hàng.
Một thuật ngữ gần giống là quickstrike, điểm khác là ở chỗ hyperstrike không thông báo rộng rãi. |
ID |
Số tài khoản hay thẻ cá nhân của adidas (miAdidas) và Nike (NikeID) khi đặt làm giày theo quy cách riêng. |
J |
|
Jordan |
tức mẫu giày Air Jordan của Nike |
K |
|
K’LEKT / KLEKT |
Một nền tảng bán hàng giày sneaker ở thị trường thứ cấp. |
KangaROOS |
Tên một nhãn hiệu giày Mỹ từng phổ biến ở thập niên 80 và được khôi phục lại từ cuối thập niên 90. |
L |
|
Lacelock |
Lacelock là một dạng khóa giúp dây giày không bị tuột khi cột thông thường. Tuy nhiên, ngoài công dụng chống tuột dây thì lacelock lại thường xuyên được sử dụng làm phần trang trí cho đôi giày, chẳng hạn như việc gắn logo thương hiệu, hay in công nghệ làm giày. |
Laces |
Dây giày. Có nhiều kiểu như Round Laces (dây tròn), Flat Laces (dây dẹp), Rope Laces (dây xoắn), Fat Laces (dây bản to). |
Lacetip |
Đầu dây giày, thường được bọc bởi nhựa cứng để dây giày không bị tưa. |
Lacing |
Kiểu cột giày |
Launch |
Đợt mở bán giày |
Legit / Legit-Check |
Legit là hàng chính hãng. Legit check là việc kiểm tra có phải hàng chính hãng hay chỉ là hàng giả. |
Limited / LTD |
lượng hàng có giới hạn |
LPU |
Viết tắt của Last Pickup hoặc Latest Pickup, được hiểu là hàng vừa mới mua, thường thấy trong các hashtag. |
M |
|
Made in England/USA |
Nhãn hàng New Balance (NB) có các mẫu sản xuất tại Anh Quốc (Made in England) ví dụ như mẫu 1500er hay sản xuất tại Mỹ (MAde in USA) như mẫu 998.
Chất lượng những đôi giày này được quản lý nghiêm ngặt hơn vì chúng được làm thủ công. Giày và hộp giày thường ghi chú rọ ràng với dòng chữ Made in England/USA hoặc kèm với hình quốc kỳ. |
Marketplace |
Nơi mua bán giày, ví dụ eBay, Facebook hay K’LEKT,… |
merch/ merch drop |
Merch là dạng viết không chính thức của merchandise, tức hàng hàng hóa. Drop là ra hàng nhỏ giọt, thường là bất chợt chứ không theo lịch trình từ trước. |
Mesh |
Lưới. Rất được hay dùng trong ngành sản xuất giày vì đặc tính thoáng khí. Lưới thường dùng ở khu vực ngón chân, giúp ngón chân có thể tiếp nhận được không khí tươi mát từ bên ngoài trong điều kiện nhiệt độ cao. |
MiAdidas |
ID của hãng adidas. |
Midsole |
Phần giữa của đế giày.
Nơi đây thường tập trung các công nghệ sản xuất giày như Air Bubble của Nike. Từ ngoài nhìn vào, nơi này cũng là một phần mà hay được các hãng giày làm điểm nhấn phong cách. |
Mudguard |
Chắn bùn. Đây là phần gắn liền với đế giày, có tác dụng chặn bùn đất ở mũi giày. Dễ nhận biết nhất là mẫu giày chạy Air Max của Nike. |
N |
|
New Balance |
Hãng giày lâu đời của Mỹ, thành lập từ năm 1906. |
Nike |
Nhà sản xuất đồ thể thao lớn nhất thế giới, có trụ sở tại Mỹ. |
NikeID |
ID do Nike cấp |
O |
|
Off-White/ OFF-WHITE c/o VIRGIL ABLOH™ |
Là thượng hiệu thời trang Italia được thành lập bởi Virgil Abloh tại Milan năm 2012. Off-White là cầu nối giữa phong cách streetwear và thời trang cao cấp. |
Outsole |
Phần đế giày chạm đất |
P |
|
Palace |
Thương hiệu quần áo dành cho người chơi ván trượt (skateboard), thành lập năm 2011 tại Anh. |
PE / Player Exclusive |
Phiên bản dành sneaker dành riêng cho cầu thủ chuyên nghiệp. |
Pinroll |
Một kiểu xắn quần. Mép quần được gấp vào trước khi được xắn lên. Khi đó quần sẽ được xắn rất chặt, và không ảnh hưởng đến giày. |
PONY |
Một hãng giày thành lập ở Mỹ năm 1972, và hiện đặt trụ sở ở HongKong |
Pop-up store |
Là một dạng cửa hàng tạm, mở ra trong một thời gian rất ngắn, thường là đi kèm với một sự kiện quảng bá thương hiệu. |
Puma |
Hãng sản xuất đồ thể thao của Đức, trụ sở cùng ở Herzogenaurach với đối thủ cạnh tranh Adidas. Puma được biết đến với công nghệ đế giày Trinomic và hệ thống “cột” giày Disc-System. |
Pump |
Hệ thống “cột” giày của Reebok: giày được thổi phồng lên cho đến khi chặt. |
Q |
|
Quickstrike |
Đợt mở bán hàng với số lượng giới hạn và chỉ tại một số cửa hàng. |
R |
|
Re-Release |
Mở bán lại mẫu giày đã mở bán trước đó |
Reebok |
Ban đầu là nhà sản xuất đồ thể thao của Anh Quốc, nay thuộc về Adidas. |
Reseller |
Người bán lại. Thường là mua những đôi giày phiên bản giới hạn rồi bán lại với giá cao. |
Restock |
Bổ sung lại hàng những mẫu giày vừa bán hết. |
Rope Laces |
Loại dây giày xoắn như dây thừng và thường có rất nhiều màu sắc. Chúng lần đầu xuất hiện trong các phiên bản hiếm của Ronnie Fieg. Ngày nay, nhiều mẫu giày cũng sử dụng dạng dây thừng này. Tuy nhiên, nhiều mẫu giày trông rất tệ với loại dây này. |
S |
|
Sample |
Giày mẫu. Trước khi phát hành chính thức, thường có bản mẫu để tham khảo thị trường. Có thể bản mẫu sẽ được thay đổi cho phù hợp khi mẫu giày chính thức mở bán ra thị trường. |
Scammer |
Kẻ bán hàng lừa đảo. Ví dụ nhưng trên các nền tảng bán hàng, kẻ lửa đảo nhận tiền nhưng không giao hàng, hoặc giao hàng không đúng, gây thiệt hại cho người mua. |
Shape |
Hình dáng hay form giày. Một mẫu giày vẫn có thể thay đổi hình dáng dần dần theo thời gian. |
Size Run |
Size run là cỡ giày, ví dụ theo kiểu châu Âu size run sẽ từ 39-46.
Full Size Run: bao gồm tất cả các kích cỡ. |
Size Tag |
Thẻ size ghi đầy đủ thông tin về đôi giày: size, số lô hàng, mã hiệu… |
Sneakerhead |
Đây là từ lóng mang nghĩa xấu, ám chỉ những người đội giày lên đầu, bắt nguồn từ việc trước đây có những người luôn săn tìm những đôi giày tennis đắt tiền. Sneakerhead được hiểu là những người mê giày thái quá hay những người cuồng giày sneaker.
Từ đó xuất hiện thêm một số thuật ngữ khác như jordanhead – những người cuồn giày Air Jordan của Nike. |
Sole |
Đế giày |
Stoke |
Stoke nghĩa đen tiếng anh là đốt lò hay thêm dầu vào lửa. Ở đây stoke được hiểu là niềm vui thích, đặc biệt là khi trượt ván. Khi một đôi giày hoặc series được ai đó coi là stoke thì anh ta có thể mua ngay lập tức và mua hết tất cả các đôi giày. |
Supreme |
Thương hiệu thời trang streetwear của Mỹ, được xem là thương hiệu nổi tiếng nhất trong lĩnh vực này. Supreme được thành lập năm 1994 tại New York bởi James Jebbia. Supreme bắt đầu bằng một cửa hàng bán ván trượt, và sau đó phát triển thành thương hiệu thời trang cho giới chơi ván trượt và cộng đồng hip-hop. |
Swoosh |
Một nhãn mác của Nike, đó là cái vệt hay cái hình cong nằm dưới chữ NIKE trong logo của hãng này. Từ đó, khi người ta nói “The Swoosh” là ám chỉ Nike. |
T |
|
Toebox |
Phần giày bao quanh ngón chân. |
Tongue |
Lưỡi giày, là phần năm dưới dây giày. |
Trade |
Ngoài chuyện mua bán, những người sử dụng giày có thể tra đổi giày lẫn nhau. |
True To Size |
Khi một đôi giày “true to size” nghĩa la nó mang vừa vặn đúng với size ghi trên đôi dày. Có thể hiểu là chuẩn size. |
U |
|
Un-Deadstocking |
Khi bạn mang một đôi giày trong tình trạng “deadstock” (chưa mang bao giờ), thì nó sẽ không còn tình trạng này nữa vì nó đã được người ta mang. |
Unboxing |
“Đập hộp”: việc mở hộp giày lần đầu tiên. |
Under Armour |
Hãng sản xuất đồ thể thao của Mỹ. Under Armour chú trọng vào sản phẩm thể thao hơn là các sản phẩm mặc thường ngày. |
W |
|
Wack / Whack |
Quá dở, quá tệ. |
WMNS / Womens |
WMNS là viết tắt mang nghĩa dành cho phụ nữ. Giày cho phụ nữ thường có bề rộng hẹp hơn của nam giới. |
WOMFT |
Viết tắt của “What’s On My Feet Today?” Nếu như nói về quần áo ta có câu “Hôm nay, mặc gì?” thì ở đây kho nói về giày thì WOMFT sẽ là “Hôm nay mang giày gì?” |
Y |
|
Y-3 / Yohji Yamamoto |
Yohji Yamamoto là nhà thiết kế thời trang, đồng thời cũng là một thương hiệu thời trang nổi tiếng của Nhật Bản. Yohji Yamamoto cũng thiết kế cho adidas với dòng sản phẩm Y-3.
Xem thêm: Giày Converse Cổ Cao Nữ Phối Đồ, 21 Cách Phối Đồ Với Giày Converse Nữ
|
Yeezy |
Yeezy là nghệ danh của Kanye West, đây cũng là mẫu giày được thiết kế bởi Kanye West. Yeezy được sản xuất với nhều nhà sản xuất, 2 mẫu đầu tiên là Air Yeezy của Nike. Hiện tại, Yeezy hợp tác với adidas (Yeezy Boost). |
|