Nhóm 1: Thiết bị y tế sử dụng 1 lần (Hàng hóa cụ thể, xác định dựa trên quy cách, tính độc lập; ví dụ: stent động mạch vành, thủy tinh thể loại mềm): (1) Tỷ trọng chi phí lớn trong thanh toán bảo hiểm y tế (10 loại cao nhất trong 5 năm gần đây 2019-2023); (2) Tần suất sử dụng cao tại các cơ sở y tế (5 loại cao nhất trong 10 loại ở mục 1). Show
Nhóm 2: Máy móc (Hàng hóa cụ thể, xác định dựa trên quy cách, tính độc lập): (1) Các thiết bị y tế chính tạo ra dịch vụ kỹ thuật có tỷ trọng chi phí lớn trong thanh toán bảo hiểm y tế (10 loại cao nhất trong 5 năm gần đây 2019-2023); (2) Các thiết bị y tế chính tạo ra dịch vụ kỹ thuật có tần suất sử dụng cao trong thanh toán bảo hiểm y tế (5 loại cao nhất trong 10 loại ở mục 1). Cụ thể, dự thảo đề xuất danh mục trang thiết bị y tế phải kê khai giá gồm 15 loại sau:1. Thủy tinh thể nhân tạo (IOL, toric IOL) các loại, các cỡ (cứng, mềm, treo). 2. Stent động mạch vành phủ thuốc các loại, các cỡ. 3. Bóng nong (balloon) các loại. 4. Máy tạo nhịp 2 buồng. 5. Khớp háng toàn phần các loại, các cỡ. 6. Khớp háng bán phần các loại, các cỡ. 7. Khớp gối các loại, các cỡ. 8. Đốt sống nhân tạo. 9. Miếng ghép cột sống, đĩa đệm trong phẫu thuật cột sống các loại, các cỡ. 10. Lưỡi bào, lưỡi cắt, dao cắt sụn, lưỡi đốt dùng trong phẫu thuật các loại, các cỡ (bao gồm cả tay dao). 11. Hệ thống chụp cộng hưởng từ ≥ 1.5T. 12. Máy chụp cắt lớp vi tính ≥ 128 lát cắt. 13. Máy PET, PET/CT, SPECT, SPECT/CT. 14. Máy phân tích sinh hóa (≥ 400 xét nghiệm sinh hóa/giờ), miễn dịch (≥ 100 test/giờ). 15. Máy thở xâm nhập. Dự thảo nêu rõ, cách thức thực hiện, hình thức kê khai giá trang thiết bị y tế được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật giá và Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC hoặc trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế. Bổ sung danh mục trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro không phải thực hiện đánh giá chất lượng bởi cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam như thế nào? Danh mục trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D được mua, bán như các hàng hóa thông thường? Danh mục trang thiết bị y tế phải được kiểm định về an toàn và tính năng kỹ thuật? Xin được giải đáp. 1. Quy định việc phân loại trang thiết bị y tế như thế nào?Căn cứ quy định quy định việc phân loại trang thiết bị y tế như sau: 1. Trang thiết bị y tế được phân loại theo một hoặc một nhóm để xác định mức độ rủi ro và cấp số lưu hành. 2. Bổ sung danh mục trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro không phải thực hiện đánh giá chất lượng bởi cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam như thế nào?Theo quy định bổ sung danh mục trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro không phải thực hiện đánh giá chất lượng bởi cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 30 Nghị định số 98/2021/NĐ-CP như sau: 1. Đã được cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) của một trong các nước, tổ chức sau: 3. Danh mục trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D được mua, bán như các hàng hóa thông thường?Tại quy định danh mục trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D được mua, bán như các hàng hóa thông thường theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định số 98/2021/NĐ-CP như sau: 1. Máy đo huyết áp cá nhân. 4. Danh mục trang thiết bị y tế phải được kiểm định về an toàn và tính năng kỹ thuật?Theo quy định danh mục trang thiết bị y tế phải được kiểm định về an toàn và tính năng kỹ thuật theo quy định tại khoản 10 Điều 70 Nghị định số 98/2021/NĐ-CP như sau: |