Ngăn trở họ máu họ kết bạn là gì

Phép chuẩn hay miễn chuẩn là sự nới lỏng một luật thuần túy Giáo Hội trong một trường hợp đặc biệt, được ban do những người có thẩm quyền trong Giáo Hội (x. Giáo Luật điều 85). Như vậy có nghĩa rằng nếu có một luật buộc do Giáo Hội ban hành mà luật ấy trong hoàn cảnh đặc biệt nào đó trở nên nặng nề cho tín hữu thì có thể xin miễn chuẩn với những người có thẩm quyền như đức giám mục giáo phận, cha tổng đại diện…

Trong hôn nhân có nhiều trường hợp cần miễn chuẩn như khác đạo, chưa đủ tuổi kết hôn, họ máu hàng ngang bậc 3 và 4, lời khấn trọn đời, họ kết bạn…, miễn chuẩn thể thức Giáo Luật.

Những ngăn trở theo luật Chúa hoặc luật tự nhiên thì không chuẩn được thí dụ như bất lực, họ máu hàng dọc…

Vậy phép chuẩn là việc thẩm quyền của Giáo Hội cho phép trong trường hợp đặc biệt khỏi phải tuân giữ các điều luật buộc.

Thí dụ như hai bên kết hôn mà một bên có đạo còn bên kia chưa rửa tội thì hôn nhân sẽ không thành theo Giáo Luật điều 1086 §1: Hôn nhân giữa một người đã được rửa tội trong Giáo Hội Công giáo hoặc đã được nhận vào Giáo Hội ấy với một người không được rửa tội thì bất thành.

Nếu xin được phép chuẩn khác đạo thì họ sẽ kết hôn thành sự nghĩa là nên vợ chồng thật sự trước mặt Chúa và Giáo Hội. Có phép chuẩn rồi thì hai người mới tiến hành nghi thức kết hôn.

Xưa nay người ta vẫn dùng từ phép chuẩn để nói về phép chuẩn khác đạo nên lầm tưởng phép chuẩn là hôn phối chứ thực ra phép chuẩn chỉ là sự miễn chuẩn để có thể kết hôn thành sự. Sau đó họ phải cử hành Nghi thức Hôn Phối như đã được quy định. Vậy phép chuẩn không phải là phép hôn phối.

1. Tuổi (đ.1083§1): chưa đủ 16 (nam) -14 (nữ) tuổi trọn kết hôn bất thành. Ngăn trở tuổi có thể được miễn chuẩn.

2. Bất lực giao hợp (đ. 1094§1): Bất lực có trước kết hôn và vĩnh viễn, về phía người nam hay người nữ, tuyệt đối hay tương đối thì làm hôn nhân bất thành.

Tương đối nghĩa là chỉ đối với một số người nào đó chứ không với hết mọi người. Người nữ có thể bị bất lực tương đối với một người chồng nào đó, thường do bị sốc tâm lý.

3. Dây hôn phối (đ. 1085§1): Đang bị ràng buộc bởi dây hôn phối trước, dù chưa hoàn hợp, dù là dây hôn phối của hai người lương, kết hôn bất thành. Ngăn trở dây không thể được miễn chuẩn.

4. Khác đạo (đ. 1086): Kết hôn giữa người Công Giáo và một người không được rửa tội thì bất thành. Ngăn trở khác đạo có thể được miễn chuẩn.

5. Chức Thánh (đ. 1087): Phó tế, linh mục… kết hôn bất thành. Quyền miễn chuẩn ngăn trở chức thánh được dành riêng cho Tòa Thánh.

6. Khấn dòng (đ. 1088): Tu sĩ trong một hội dòng đang bị ràng buộc bởi lời khấn công vĩnh viễn giữ đức khiết tịnh kết hôn bất thành. Ngăn trở khấn dòng có thể được miễn chuẩn, bởi Bản Quyền địa phương hay Tòa Thánh, tùy theo trường hợp..

7. Bắt cóc (đ. 1089): Người nữ bị bắt cóc hay bị giam giữ để bị buộc kết hôn thì kết hôn bất thành.

8. Tội ác (đ. 1090): Người có chủ ý kết hôn và gây ra cái chết của phối ngẫu người ấy hay của mình thì kết hôn bất thành. Quyền chuẩn ngăn trở tội ác có thể được dành riêng cho Toà Thánh.

9. Họ máu (đ. 1091): Hai người có liên hệ họ máu hàng dọc kết hôn bất thành. Trong họ máu hàng ngang, hôn nhân bất thành đến hết bậc thứ bốn. Ví dụ, anh em họ con chú con bác hay cậu dì, có liên hệ họ máu hàng ngang 4 bậc, kết hôn bất thành. Ngăn trở họ máu có thể được miễn chuẩn, nhưng anh em ruột thì bị cấm hôn, không được miễn chuẩn.

10. Họ kết bạn (hôn thuộc) (đ. 1092): Họ kết bạn được hình thành do cuộc kết hôn thành sự; kết hôn bất thành bất cứ có liên hệ hôn thuộc hàng dọc nào. Ví dụ, sau khi vợ chết, người chồng kết hôn với mẹ vợ hay con gái riêng của vợ đều bất thành. Ngăn trở họ kết bạn có thể được miễn chuẩn.

11. Công hạnh (liêm sĩ) (đ. 1093): Phát sinh do kết hôn bất thành hay sống chung công khai hay hiển nhiên. Ngăn trở này tiêu hôn ở bậc thứ nhất hàng dọc. Ví dụ, người đàn ông kết hôn với mẹ hay con riêng của người đàn bà mà mình đã từng sống chung, thì bất thành. Ngăn trở công hạnh có thể được miễn chuẩn.

12. Pháp tộc: Phát sinh do việc nhận con nuôi được pháp lý công nhận, kết hôn bất thành ở hành dọc hoặc ở bậc thứ hai thuộc hàng ngang. Có họ thiêng liêng, qua việc đở đầu Rửa tội không gây ngăn trở tiêu hôn. Ngăn trở pháp tộc có thể được miễn chuẩn.

Trong thực tế, it khi xảy ra kết hôn bất thành do mắc ngăn trở, đôi khi thấy có trường hợp bất lực hoặc mắc dây hôn phối (do giấu giếm).

2.2. Hà tỳ ưng thuận

Yếu tố quan trọng nhất để kết ước hôn nhân thành sự chính là sự ưng thuận nhận nhau làm vợ chồng. Khi sự ưng thuận này bị khiếm khuyết hay hà tỳ, kết ước hôn nhân bất thành. Sự ưng thuận là một hành vi của con người với hai yếu tố cơ bản: lý trí và ý chí, nghĩa là, để thực hiện sự ưng thuận hữu hiệu, người đó phải có đủ hiểu biết và có ý muốn tự do. Sau đây là những lý do hay những cơ sở gây tiêu hôn được Giáo Luật quy định một cách minh nhiên.

2.2.1. Thiếu khả năng kết hôn (đ. 1095)

  1. Do không thể sử dung đủ trí khôn (đ. 1095,10)

Người có trí khôn quá yếu kém không có khả năng kết hôn.

  1. Do thiếu phân định thích đáng về nghĩa vụ hôn nhân (đ. 1095,20)

Người tuy có trí khôn thông thường, nhưng thiếu nghiêm trọng sự phân định thích đáng (defectu discretionis iudicii) về những quyền lợi và bổn phận trao ban cho nhau trong hôn nhân thì kết hôn vô hiệu (đ. 1095,20).

  1. Do bản chất tâm lý không thể đảm nhận những nghĩa vụ hôn nhân (đ.1095,30)

Người bị những tâm lý bất thường khiến không thể đảm nhận những nghĩa vụ hôn nhân, kết hôn vô hiệu.

2.2.2. Không biết (đ. 1096)

Người không biết về bản chất hôn nhân, là một sự hiệp thông vĩnh viễn giữa một người nam và một người nữ, nhắm đến việc sinh sản con cái do một sự cộng tác nào đó thuộc phái tính, thì kết hôn bất thành (đ. 1096). Ví dụ: Một cô gái tưởng rằng chỉ hôn nhau cũng đã có thể sinh con hoặc tưởng rằng kết hôn là để sống chung với nhau như anh em.

2.2.3. Lầm lẫn (đ. 1097)

  1. Lầm lẫn nhân thân (đ. 1097§1)

Khi lầm lẫn nhân thân là lầm người này với người khác; hoặc lầm nhiều đặc tính về một người khiến tưởng người này nhưng hóa ra người khác, kết hôn bất thành.

  1. Lầm lẫn một phẩm cách được nhắm đến một cách trực tiếp và chính yếu (đ. 1097§2)

Được coi là nhắm đến một cách trực tiếp và chính yếu khi phẩm cách đó được chú trọng hơn là chính con người.

2.2.4. Lầm lẫn do lừa gạt (đ. 1098)

Lầm lẫn do lừa gạt về một điều tự bản chất có thể gây xáo trộn nghiêm trọng trong đời sống vợ chồng thì làm hôn nhân vô hiệu.

2.2.5. Kết hôn giả hình, simulatio (đ. 1101§2)

Kết hôn giả hình là khi kết hôn đã có ý chí tích cực hay ý muốn loại trừ chính hôn nhân hay một điều chính yếu nào của hôn nhân, như sự thiện ích hôn nhân, tính bất khả phân ly, sự chung thủy đơn nhất, thiện ích con cái.

2.2.6. Kết hôn với điều kiện (đ.1102)

a- Điều kiện tương lai (đ. 1102§1)

Kết hôn với điều kiện ở tương lại thì bất thành, cho dù điều kiện ấy sau kết hôn có được thỏa mãn hay không.

b- Điều kiện quá khứ hay hiện tại (đ.1102§2)

Điều kiện về quá khứ hay hiện tại chỉ vô hiệu hôn nhân khi điều kiện ấy không được thỏa mãn.

2.2.7. Kết hôn do sợ hãi nghiêm trọng (đ. 1103)

Khi bị áp lực của sợ hãi kết hôn bất thành. Sự kính sợ ((timor reverentialis) cha mẹ hay người khác cũng có thể khiến hôn nhân bất thành.