So sánh các loại thang đo

Marketing là bộ phận không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp. Để làm trọn bộ phận marketing hiệu quả thì cần có những kiến thức nhất định và phải thông thạo những kiến thức này. Nếu bạn đang gặp khó khăn trong lĩnh vực marketing thì hôm nay quantrinhansu sẽ cùng bạn tìm hiểu các loại thang đo trong nghiên cứu marketing nhé.

Khái niệm số đo và thang đo

Số đo: là việc gán những dữ kiện lượng hóa hay những ký hiệu cho những hiện tượng quan sát. Ví dụ những dấu hiệu của người tiêu dùng về sự chấp nhận, thái độ, thị hiếu hoặc những dấu hiệu xoay quanh khác đối với một mặt hàng mà họ tiêu sử dụng.

Thang đo: là tạo ra một thang điểm để nhận xét dấu hiệu của đối tượng nghiên cứu biểu hiện qua sự đánh giá, đánh giá.

Thang đo danh nghĩa (Nominal scala)

So sánh các loại thang đo
Kỹ thuật thang đo không so sánh

Là loại thang đo sử dụng cho dữ liệu tính chất mà các biểu hiện của dữ liệu không hề có sự hơn kém, khác biệt về thứ bậc. Các con số không hề có mối quan hệ hơn kém, không thực hiện các phép tính đại số. Các con số chỉ mang tính chất mã hóa. Ví dụ: tiêu thức giới tính ta có thể đánh số 1 là nam, số 2 nữ.

XEM THÊM 7 Yếu Tố Giúp Tạo Động Lực Cho Nhân Sự Bậc Nhất

Thang đo thứ bậc (Ordinal scale)

Là loại thang đo dành cho các dữ liệu thuộc tính. Tuy nhiên, hoàn cảnh này biểu hiện của dữ liệu có sự so sánh. Ví dụ: trình độ thành thục của công nhân được phân chia ra bậc thợ từ 1 đến 7. Chia loại giảng viên trong các trường đại học: Giáo sư, Phó giáo sư, Giảng viên chính, Giảng viên. Thang đo này cũng không thực hiện được các phép tính đại số.

Thang đo khoảng (Interval scale)

Là loại thang đo cho các dữ liệu số lượng. Là loại thang đo cũng có thể dùng để xếp hạng các đối tượng bào chế tuy nhiên khoảng bí quyết bằng nhau trên thang đo biểu hiện cho khoảng cách bằng nhau của đối tượng mục tiêu. Với thang đo này ta có khả năng thực hiện các phép tính đại số (trừ phép chia không có ý nghĩa). Ví dụ như điểm môn học của sinh viên. Học viên A có điểm thi là 8, học viên B có đểm là 4 thì không thể nói rằng sinh viên A giỏi gấp hai lần học viên B.

So sánh các loại thang đo
Các loại thang đo trong nghiên cứu

Thang đo phần trăm (Ratio scale)

Là loại thang đo cũng có thể sử dụng dữ liệu số lượng. Trong các kiểu thang đo thì đây là thang đo cao nhất. Ngoài đặc tính của thang đo khoảng, phép chia có khả năng thực hiện được. Ví dụ: thu nhập trung bình một tháng của ông A là 2 triệu đồng và thu nhập của bà B là 4 triệu đồng thì ta có khả năng nói rằng thu nhập trung bình trong một tháng của bà B gấp 2 lần thu nhập của ông A.

Tùy thuộc theo thang đo mà con người có thể có một vài giải pháp đo đạt hợp lý, ta có khả năng tóm tắt như sau:

Chi tiết 4 loại thang đo

–Định danh (Nominal): Là loại thang đo dành cho các đặc điểm thuộc tính, dùng để phân loại đối tượng mục tiêu. Khi tổng hợp và thống kê người ta thường sử dụng các mã số để qui ước, giữa các con số này không có quan hệ hơn kém và không ý nghĩa toán học. Trong thang đo này các con số chỉ dùng để phân loại các đối tượng, chúng không mang ý nghĩa nào khác. Về thật chất thang đo danh có nghĩa là sự chia loại và đặt tên cho các đại diện và ấn định cho chúng một ký số tương ứng. Ví dụ: Giới tính: 1: nữ; 2: nam.

–Thứ bậc (Ordinal): Là loại thang đo dành cho các đặc điểm thuộc tính, các thành quả được sắp đặt theo trật tự tăng hoặc giảm dần và có sự kết nối thứ bậc hơn kém. Thật chất thang đo thứ bậc là thang đo định danh các thành quả được bố trí theo thứ bậc. Lúc này các con số ở thang đo danh nghĩa được sắp đặt theo 1 quy ước nào đấy về thứ bậc hay sự hơn kém, tuy nhiên ta chẳng rõ được khoảng bí quyết giữa chúng. Điều này có nghĩa là bất cứ thang đo thứ bậc nào cũng là thang đo định danh tuy nhiên điều ngược lại thì chưa chắc đúng. Ví dụ: Học lực: 1. Yếu, kém 2. Trung bình 3. Khá 4. Giỏi 5. Xuất sắc

So sánh các loại thang đo
Các loại thang đo

–Khoảng bí quyết (Interval): Là loại thang đo dành cho các dấu hiệu số lượng, là thang đo thứ bậc có các khoảng cách đều nhau và liên tục. Dãy số này có hai cực ở hai đầu dãy số thể hiện hai tình trạng đối nghịch nhau. Dữ liệu tính toán cộng trừ có ý nghĩa. Đây là một dạng đặc biệt của thang đo thứ bậc vì nó cho biết được khoảng bí quyết giữa các thứ bậc. Thường thường thang đo khoảng có dạng là một dãy các chữ số liên tục và đều đặn từ 1 đến 5, từ 1 đến 7 hay từ 1 đến 10. Dãy số này có 2 cực ở 2 đầu biểu hiện 2 trạng thái đối nghịch nhau. Ví dụ: 1: hoàn toàn không đồng ý; 2: không đồng ý; 3: bình thường; 4: đồng ý; 5: hoàn toàn thừa nhận.

–Tỉ lệ (Ratio): Là loại thang đo dành cho đặc tính số lượng. Thang đo tỉ lệ có đầy đủ đặc tính của thang đo khoảng bí quyết. Bên cạnh đó nó cho phép thu thập tỉ lệ so sánh giữa hai thành quả của biến số . Dữ liệu tính toán toàn bộ đều có ý nghĩa. Ví dụ: – Tuổi của anh/chị: tuổi. Anh/chị đã vay tổ chức tài chính bao nhiêu tiền: VNĐ

XEM THÊM 9 Bước Giúp Bạn Kinh Doanh & Khởi Nghiệp Thành Công 2019

Tổng hợp (Tham khảo: phantichspss, …)

So sánh các loại thang đo
Trong nghiên cứu, việc đo lường có thể được thực hiện bằng cách sử dụng những thang đo để định lượng các vấn đề nghiên cứu. Việc sử dụng thang đo lường nào sẽ định hướng cho việc sử dụng các phân tích sau này của người nghiên cứu, đồng thời nó cũng giúp cho việc trình bày công cụ thu thập dữ liệu (bảng câu hỏi) được rõ ràng hơn. Hãy cùng Cộng đồng RCES tìm hiểu về các loại thang đo sử dụng trong nghiên cứu qua bài viết này nhé!

1. Thang đo trong nghiên cu khoa hc

Việc đo lường trong nghiên cứu thường gắn liền với những con số, những con số này biểu hiện các đặc trưng cần quan sát. Vì vậy, các nhà nghiên cứu phải xây dựng thang đo để đo lường các đặc tính của sự vật được quan sát, nghiên cứu. Thang đo lường được xem như 1 kế hoạch được sử dụng đo lường các đặc tính của sự vật thông qua các con số.

Trong nghiên cứu khoa học, có nhiều loại thang đo lường. Người nghiên cứu sử dụng loại thang đo nào là tùy dạng nghiên cứu trong thực tiễn. Mỗi thang đo đều bao hàm các giả định về mối quan hệ đối với mỗi tình huống thực tế. Cho nên, mỗi loại thang đó có ý nghĩa khác nhau đối với sự quan sát và nghiên cứu.

Các công cụ đo lường được sử dụng trong việc thu thập và nghiên cứu dữ liệu thường có những đặc tính hoặc ít nhất 1 trong 4 cấp bậc đo lường (4 loại thang đo) là: Thang đo biểu danh, thang đo thứ tự, thang đo khoảng và thang đo tỉ lệ.

2. Các loi thang đo trong thng kê

2.1. Thang đo đnh danh (biu danh, phân loi) Nominal Scale

Thang đo biểu danh là thang đo sử dụng các con số hoặc kí tự đánh dấu để phân loại đối tượng hoặc sử dụng như ký hiệu để phân biệt và nhận dạng đối tượng. Tức là các  biểu hiện của dữ liệu không có sự hơn kém, khác biệt về thứ bậc. Các con số, ký hiệu không có mối quan hệ hơn kém, không thực hiện các phép tính đại số. Các con số ở đây ch mang tính cht mã hóa. Thang đo định danh được sử dụng như là biến giả (dummy variable) trong thống kê và phân tích hồi quy.

Ví d:

Ví dụ 1: Giới tính của người trả lời: Nữ (0); Nam (1) .

Ví dụ 2: Tình trạng hôn nhân của người trả lời: Đã có gia đình (0); Chưa có gia đình (1).

Ví dụ 3: Mức thu nhập của người trả lời: Dưới 10 triệu (1); 10 – 20 triệu (2); 20 – 30 triệu (3); Trên 30 triệu (4)

2.2. Thang đo th t – Ordinal Scale

Thang đo này cung cấp thông tin về mối quan hệ thứ tự giữa các sự vật. Tính chất của thang đo lường này bao gồm c thông tin v s đnh danh và xếp hng theo th t. Nó cho phép xác định một đặc tính của một sự vật này có hơn một sự vật khác hay không, nhưng không cho phép chỉ ra mức độ sự khác biệt này. Cũng giống như thang định danh, các phép toán số học thông dụng như: cộng, trừ, nhân, chia không thể áp dụng trong thang đo thứ tự. Thang đo thứ tự được dùng rất phổ biến trong nghiên cứu để đo lường thái độ, ý kiến, quan điểm, nhận thức và sở thích. Đây cũng là loại thang đo phổ biến khi thực hiện khảo sát lấy dữ liệu sơ cấp.

Ví dụ: Một người nghiên cứu đang muốn thăm dò sự ưa thích của khách hàng về 5 cửa hàng mà họ đang xem xét ở ví dụ trên bằng cách đề nghị người trả lời xếp hạng ưa thích của họ đối với các cửa hàng đó theo thứ tự ưa thích nhất thì người trả lời sẽ xếp thứ 1, tiếp theo là thứ 2, 3, 4 và 5 cho từng cửa hàng.

2.3. Thang đo khong Interval Scale

Nếu thang đo thứ tự chỉ cho phép người nghiên cứu biểu thị sự khác nhau nhưng chưa cho phép người nghiên cứu có thể so sánh sự khác nhau đó thì thang đo khoảng có tất cả các thông tin của một thang thứ tự và nó còn cho phép so sánh sự khác nhau giữa các thứ tự đó. Có thể nói, thang đo khoảng là một dạng đặc biệt của thang đo thứ tự vì nó cho biết được khoảng cách giữa các thứ bậc.

Đối với các dữ liệu khoảng, người nghiên cứu có thể làm các phép tính cộng trừ, phân tích những phép thống kê thông thường như số trung bình, độ lệch chuẩn, phương sai, có thể được sử dụng, tuy nhiên không thể sử dụng các phép nhân chia.

Ví d: Khoảng cách giữa 7 điểm và 8 điểm bằng khoảng cách giữa 3 điểm và 4 điểm trong thang điểm 10.

2.4. Thang đo t l – Ratio Scale

Thang đo tỷ lệ có tất cả các đặc điểm của thang định danh, thang thứ tự và thang khoảng cách và ngoài ra nó còn có điểm 0 (zero) cố định. Do vậy, với thang đo này người nghiên cứu có thể xác định, xếp hạng thứ tự, so sánh các khoảng cách hay những sự khác biệt và cho phép tính toán tỷ lệ giữa các giá trị của thang đo. Người nghiên cứu có thể nói đến các khái niệm gấp đôi, một nửa…. trong thang đo này.

Ví dụ: Thu nhập trung bình một tháng của ông A là 2 triệu đồng và thu nhập của bà B là 4 triệu đồng thì ta có thể nói rằng thu nhập trung bình trong một tháng của bà B gấp 2 lần thu nhập của ông A.

Lưu ý: Trong phần mềm SPSS, 2 thang đo khoảng cách và tỉ lệ được gộp chung thành thang đo mức độ (Scale Measure).

Cộng đồng sinh viên kinh tế nghiên cứu khoa học (RCES)