Soạn văn thao tác lập luận so sánh lớp 11

Soạn văn 11 tập 1 tuần 8 (trang 79)

Hôm nay, Donwload.vn muốn giới thiệu bài Soạn văn 11: Thao tác lập luận so sánh, vô cũng hữu ích đến các bạn học sinh.

Mong rằng đây là sẽ là tài liệu hữu ích để học sinh lớp 11 có thể chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Mời tham khảo nội dung dưới đây.

Soạn văn 11: Thao tác lập luận so sánh

Đọc đoạn trích trong SGK và thực hiện yêu cầu:

1.

  • Đối tượng được so sánh là bài “Văn Chiêu hồn”.
  • Đối tượng so sánh là Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm và Truyện Kiều.

2.

  • Giống: Đều nói về con người.
  • Khác: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm bàn đến một hạng người, Truyện Kiều nói đến cả xã hội loài người. Chiêu hồn nói đến con người trong từng giới, từng loài.

3.

  • Làm sáng tỏ lập luận của tác giả.
  • So sánh giúp cho ý kiến của tác giả trở nên cụ thể, thuyết phục hơn.

4.

  • Mục đích của so sánh là làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác.
  • So sánh đúng làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục.

II. Cách so sánh

Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi nêu ở dưới:

1. Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm “soi đường” của Ngô Tất Tố trong Tắt đền với quan niệm: “Người ta bàn cải lương hương ẩm, người ta xoa xoa mà ngư tiều tiều canh canh mục mục”. Quan niệm trên cho rằng chỉ cần bài trừ hủ tục, trở về cuộc sống thuần phác.

2. Căn cứ để so sánh quan niệm “soi đường” trên là dựa vào sự phát triển tính cách, hành động của nhân vật trong tác phẩm.

3. Mục đích của so sánh:

Phê phán sự ảo tượng của quan niệm trên. Đồng thời khẳng định tính đúng đắn trong quan niệm của Ngô Tất Tố: Người nông dân phải đứng lên chống lại những kẻ bóc lột mình, áp bức mình.

4. Ví dụ như trong đoạn trích của Nguyễn Tuân:

- Đối tượng được so sánh có mối liên quan về một mặt, phương diện: quan điểm “soi đường”.

- So sánh phải dựa trên tiêu chí rõ ràng: nội dung tác phẩm.

- Kết luận rút ra từ sự so sánh phải chân thực, giúp cho việc nhận thức sự vật, sự việc, hiện tượng… được chính xác, sâu sắc hơn: Khẳng định tính đúng đắn trong quan niệm của Ngô Tất Tố.

Tổng kết:

- Mục đích của so sánh là làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác. So sánh đúng làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục.

- Khi so sánh, phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến, quan điểm của người nói (người viết).

III. Luyện tập

1.

- Nguyễn Trãi đã so sánh Bắc Nam trên các mặt:

  • Văn hiến (văn hoá và người tài giỏi)
  • Cương vực lãnh thổ
  • Phong tục tập quán của mỗi nước
  • Anh hùng hào kiệt các triều đại.

2.

Từ sự so sánh, có thể rút ra kết luận: Mỗi dân tộc đều có niềm tự hào riêng của mình, không ai có thể lấy sức mạnh để chèn, buộc dân tộc khác phải tuân thủ theo mình.

3.

Đoạn trích có tính thuyết phục cao. Đoạn mở đầu có ý nghĩa giống như lời tuyên ngôn độc lập. Nguyễn Trãi đã khẳng định sự tồn tại độc lập của dân tộc là một một chân lý khách quan, vốn có.

Cập nhật: 10/08/2021

Soạn văn 11: Thao tác lập luận so sánh

Hướng dẫn học bài

I. Mục đích yêu cầu của thao tác lập luận so sánh

1. Trong đoạn trích, đối tượng được so sánh là bài Văn Chiêu hồn.

Đối tượng so sánh là Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm và Truyện Kiều.

2. Điểm giống và khác nhau giữa đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh:

- Giống: đều nói về con người trong xã hội phong kiến

- Khác:

+ Đối tượng so sánh - Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm và Truyện Kiều bàn về con người ở cõi sống

+ Đối tượng được so sánh - Chiêu hồn bàn về con người ở cõi chết.

3. Mục đích so sánh trong đoạn trích:

- Nếu chỉ phân tích một mặt thì nó dễ gây nhàm chán và lan man, thiếu rõ ràng. Khi đưa ra nhiều đối tượng, lập luận trở nên chặt hơn, luận điểm sáng tỏ hơn.

- Tăng sức thuyết phục cho người đọc khi đưa ra các ý so sánh rõ ràng, cụ thể và sinh động:

+ Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm nói về một lớp người.

+ Truyện Kiều thông qua một người để nói về cả xã hội người. Truyện Kiều nâng cao lịch sử thơ ca còn Văn Chiêu hồn mở rộng địa dư tới nơi mà ít ai nhắc tới, có khi nhắc tới còn thấy đáng sợ - đó là cõi chết.

+ Văn chiêu hồn thì bàn tới loài người cả lúc sống và lúc chết.

4. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh:

- Mục đích : làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác, đặt ra nét khác biệt riêng của đối tượng được so sánh.

- So sánh đúng làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục

II. Cách so sánh

1. Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm soi đường của Ngô Tất Tố với các quan niệm:

- Quan niệm “cải lương hương ẩm” của những người đổ lỗi cho những hủ tục, họ cho rằng chỉ cần bài trừ hủ tục là đời sống của nhân dân được nâng cao.

- Quan niệm của những người hoài cổ: quay lại những điều xưa cũ, đời sống thuần chát phác như ngày xưa mới là đời sống đáng được chìm đắm, và quay lại thời gian ấy đời sống sẽ cải thiện.

2. Căn cứ để so sánh các quan niệm “’soi đường” trên: cái đêm tối mờ mịt mà Ngô Tất Tố vẫn có thể chong đèn soi sáng cho nhân vật mình đi, điều này dựa trên tính cách các nhân vật trong Tắt đèn với các nhân vật của một số tác phẩm khác cũng viết về nông thôn thời kì ấy nhưng đi theo các quan niệm khác nhau.

3. Mục đích của sự so sánh đó như đã nói ở trên là với 2 mục đích chính:

- Làm rõ tính ảo tưởng của quan niệm “cải lương hương ẩm” và quan niệm hoài cổ.

- Làm nổi rõ cái đúng của Ngô Tất Tố: người nông dân phải đứng lên chống lại những kẻ bóc lột mình, áp bức mình.

4. Dẫn chứng

- Đối tượng đưa ra so sánh phải có mỗi tương quan với nhau về một mặt và một phương diện nào đó: điểm chung khi so sánhTắt đèn với các quan niệm kia là cùng tìm hướng đi, hướng “soi đường” nhưng ai mới là quan niệm đúng.

- Tiêu chí rõ ràng khi so sánh: Tắt đèn xu hướng nổi loạn, còn trong soi đường xu hướng cải lương…

- Kết luận được rút ra: Giá trị của bài soi đường cao hơn của Tắt đèn; Tắt đèn nổi bật hình ảnh người nông dân đã biết đứng lên đấu tranh

III. Luyện tập

1. Trong đoạn trích, Nguyễn Trãi đã so sánh hai phương Bắc -Nam trên các mặt: Văn hiến; lãnh thổ; Phong tục tập quán; Anh hùng hào kiệt và các triều đại.

2. Từ sự so sánh đó, có thể rút ra kết luận: Mỗi dân tộc, mỗi đất nước có những khác biệt, có niềm tự hào riêng của mình không lẫn lộn, không một dân tộc nào có quyền chèn ép dân tộc kia cho dù sức mạnh quân sự, cương vực lớn hơn; mỗi dân tộc đều có sự độc lập riêng. Đó là chân lý, là sự thật và khó có thể phủ nhận.

3. Sức thuyết phục của đoạn trích

- thể hiện được lập trường riêng, tác giả ý thức dân tộc

- là tiếng nói của lẽ phải, của niềm tin, đó cũng là chân lý của chính nghĩa

- Hình thức lập luận so sánh tạo nên sức thuyết phục cao: nói được nét tương đồng và tương phản, đối nghịch của các yếu tố gây dựng nên chủ quyền dân tộc.

Soạn bài Thao tác lập luận so sánh

1 10.404

Tải về Bài viết đã được lưu

VnDoc xin giới thiệu tới bạn đọc Soạn bài Thao tác lập luận so sánh. Nội dung tài liệu sẽ giúp các bạn nắm chắc nội dung bài học một cách đơn giản nhất. Mời các bạn học sinh và thầy cô cùng tham khảo.

Soạn bài Thao tác lập luận so sánh - Ngữ văn lớp 11

  • Soạn bài Thao tác lập luận so sánh mẫu 1
    • I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh
    • II. Cách so sánh
  • Soạn văn: Thao tác lập luận so sánh (siêu ngắn) mẫu 2
    • 1. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh
    • 2. Cách so sánh
    • 3. Luyện tập
  • Soạn văn: Thao tác lập luận so sánh (siêu ngắn) mẫu 3
    • 1. Mục đích yêu cầu thao tác lập luận so sánh
    • 2. Cách so sánh
    • 3. Luyện tập

Soạn bài Thao tác lập luận so sánh mẫu 1

I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh

Câu 1:

Đối tượng được so sánh: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm, Truyện Kiều.

Đối tượng so sánh: Văn chiêu hồn.

Câu 2:

Giống nhau: các tác phẩm đều bàn đến vấn đề nhân sinh, số phận con người.

Khác nhau: Nếu “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm” chỉ nói đến một hạng người, “Truyện Kiều” nói đến xã hôi người thì “Chiêu hồn” nói đến cả loài người.

Câu 3:

Mục đích so sánh trong đoạn trích: làm nổi bật tầm bao quát của hiện thực, tư tưởng trong “Chiêu hồn”, giúp bạn đọc phân biệt “Chiêu hồn” với những tác phẩm khác.

Câu 4:

Mục đích của thao tác lập luận so sánh: làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác. So sánh đúng làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục hơn.

Yêu cầu của thao tác lập luận so sánh: phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến, quan điểm của người nói (người viết).

II. Cách so sánh

Câu 1:

Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm “soi đường” của Ngô Tất Tố với các quan niệm: bàn về cải lương hương ẩm; xoa xoa mà ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục.

Câu 2:

Căn cứ so sánh: dựa vào kết cục mà nhà văn xây dựng cho nhân vật của mình trong các tác phẩm có quan điểm “soi đường” được nói đến.

Câu 3:

Mục đích của sự so sánh: Làm nổi bật lựa chọn, cách thực hiện của tác giả khi miêu tả người nông dân phải biết vùng lên chống lên kẻ áp bức, bóc lột mình. Đồng thời, chỉ rõ bản chất của cách nói về người nông dân của “người ta” và Ngô Tất Tố từ đó để người đọc thấy được sự tiên tiến trong suy nghĩ của hai lớp tác giả.

Câu 4:

Đối tượng đưa ra so sánh phải có mối liên quan với nhau: các tác phẩm đều nói về con người, số phận con người. Các tác giả đều đưa ra hướng giải quyết cho số phận người nông dân trong xã hội phong kiến đầy áp bức.

So sánh phải dựa trên tiêu chí rõ ràng.

Kết luận rút ra phải chân thực giúp nhận thức về đối tượng chính xác, sâu sắc hơn: người đọc thấy được sự thực tế, thức thời, tất yếu của tư tưởng “soi đường” mà Ngô Tất Tố đề ra trong Tắt đèn.

Soạn văn: Thao tác lập luận so sánh (siêu ngắn) mẫu 2

1. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh

Câu 1 (trang 79 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Đối tượng được so sánh: bài văn “Chiêu hồn” của Nguyễn Du.

+ Đối tượng so sánh: “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm”, “Truyện Kiều”.

Câu 2 (trang 79 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Giống nhau: các tác phẩm đều bàn đến vấn đề nhân sinh, số phận con người.

+ Khác nhau: Nếu “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm” chỉ nói đến một hạng người, “Truyện Kiều” nói đến xã hôi người thì “Chiêu hồn” nói đến cả loài người.

Nếu “Truyện Kiều” nâng cao lịch sử thơ ca thì “Chiêu hồn” mở rộng địa dư tới cả cõi chết.

Câu 3 (trang 79 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Mục đích so sánh: làm nổi bật tầm bao quát của hiện thực, tư tưởng trong “Chiêu hồn”.

Câu 4 (trang 79 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Mục đích của so sánh: làm sáng rõ đối tượng được so sánh.

+ Yêu cầu của thao tác lập luận so sánh: các đối tượng phải được đặt trên cùng bình diện, đánh giá cùng một tiêu chí.

2. Cách so sánh

Câu 1 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Nguyễn Tuân so sánh quan niệm “soi đường” của Ngô Tất Tố với các quan niệm:

+ Bàn về cải lương hương ẩm: chỉ cần bài trừ hủ tục.

+ Xoa xoa mà ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục: chỉ cần trở về với đời sống chất phác, thuần hậu, trong sạch.

Câu 2 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Căn cứ so sánh: Kết cục mà nhà văn xây dựng cho nhân vật của mình trong các tác phẩm có quan điểm “soi đường” được nói đến.

Câu 3 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Mục đích so sánh: Làm nổi bật sự thức thời, đúng dắn, tính chiến đấu, thực tiễn của tư tưởng “soi đường” mà Ngô Tất Tố đưa ra.

Câu 4 (trang 80 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

+ Đối tượng đưa ra so sánh phải có mối liên quan với nhau:

- Dẫn liệu 1: các tác phẩm đều nói về con người, số phận con người.

- Dẫn liệu 2: các tư tưởng đều đưa ra hướng giải quyết cho số phận người nông dân trong xã hội phong kiến đầy áp bức.

+ So sánh phải dựa trên tiêu chí rõ ràng:

- Dẫn liệu 1: tiêu chí là khả năng bao quát hiện thực, phạm vị phản ảnh của hiện thực.

- Dẫn liệu 2: sự đúng đắn, hợp lí của những tư tưởng đó.

+ Kết luận rút ra phải chân thực giúp nhận thức về đối tượng chính xác, sâu sắc hơn:

- Dẫn liệu 1: người đọc thấy được phạm vị bao quát hiện thực rộng lớn của “Chiêu hồn”.

- Dẫn liệu 2; người đọc thấy được sự thực tế, thức thời, tất yếu của tư tưởng “soi đường” mà Ngô Tất Tố đề ra trong Tắt đèn.

3. Luyện tập

Câu 1 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Các mặt được so sánh:

+ Ranh giới lãnh thổ.

+ Phong tục tập quán.

+ Lịch sử dựng nước, giữ nước qua các triều đại.

+ Người tài.

Câu 2 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Kết luận rút ra: Nước Nam ta là nước có chủ quyền dân tộc, sánh ngang với nước phương Bắc, không thể xâm phạm.

Câu 3 (trang 81 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Đoạn trích có sức thuyết phục mạnh mẽ, khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc trên mọi mặt. Tác giả sử dụng dẫn chứng từ thực tế, từ lịch sử quá khứ.

Ý nghĩa

+ Mục đích của so sánh: làm sáng rõ dối tượng được nói đến trong tương quan với đối tượng khác, giúp bài văn nghị luận trở nên sáng rõ, cụ thể, sinh động, thuyết phục.

+ Khi so sánh, phải đặt các đối tượng trên cùng bình diện, đánh giá cùng tiêu chí, phải thể hiện được ý kiến, quan điểm của người nói, người viết.

Soạn văn: Thao tác lập luận so sánh (siêu ngắn) mẫu 3

1. Mục đích yêu cầu thao tác lập luận so sánh

Câu 1 (trang 79 sgk ngữ văn 11 tập 1)

- Đối tượng được so sánh: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm, Truyện Kiều

- Đối tượng so sánh: Văn chiêu hồn

Câu 2 (trang 79 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Giống nhau: Viết về nỗi đau của người phụ nữ trong xã hội xưa

- Khác:

+ Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm: lớp người phụ nữ, cung nữ…

+ Truyện Kiều: loại người trong xã hội (tài tử gia nhân, lưu manh ác bá, quan lại, dân thường…

+ Văn chiêu hồn: con người khi sống và lúc chết

Câu 3 (trang 79 sgk ngữ văn 11 tập 1)

- Mục đích chính so sánh đoạn trích: Làm sáng tỏ lập luận của tác giả: Truyện Kiều nâng cao lịch sử thơ ca, Văn chiêu hồn mở rộng địa dư thơ ca vào cõi chết.

Câu 4 (trang 79 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Mục đích thao tác lập luận:

- Mục đích so sánh làm đối tượng nghiên cứu tương quan với đối tượng khác

- So sánh đúng làm bài văn sinh động, thuyết phục hơn

2. Cách so sánh

Câu 1 (trang 80 sgk ngữ văn 11 tập 1)

- Nguyễn Tuân so sánh quan niệm soi đường của Ngô Tất Tố trong Tắt đèn với quan niệm hai loại người:

+ Người chủ trương cải lương hương ẩm: cải cách hủ tục đời sống của người nông dân sẽ được nâng cao.

+ Loại hoài cổ: trở về với cuộc sống thuần phác ngư- tiều- canh- mục đời sống nông dân được cải thiện.

Câu 2 (trang 80 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Quan niệm soi đường:

- Trong Tắt đèn của Ngô Tất Tố, chị Dậu đã thay đổi tâm lý của mình để tạo nên bước chuyển trong sáng tác của nhà văn (người nông dân bước đầu biết đấu tranh)

- Tác giả tạo ra sự đối lập giữa các tuyến nhân vật nhằm tô đậm, làm nổi bật hình ảnh người nông dân phản kháng

Câu 3 (trang 81 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Mục đích của sự so sánh:

+ Làm nổi bật lựa chọn, cách thực hiện của tác giả khi miêu tả người nông dân phải biết vùng lên chống lên kẻ áp bức, bóc lột mình.

+ Chỉ rõ bản chất của cách nói về người nông dân của “người ta” và Ngô Tất Tố từ đó để người đọc thấy được sự tiên tiến trong suy nghĩ của hai lớp tác giả.

Câu 4 (trang 80 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Tiêu chí để trích dẫn chứng:

- Nguyễn Tuân, giá trị soi sáng của tác phẩm Tắt Đèn cao hơn những người theo chủ nghĩa cải lương, hoài cổ.

+ Ông chú ý nhấn mạnh các mặt của cảnh đời.

3. Luyện tập

Bài 1 (trang 81 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Tác giả so sánh phương Bắc với phương Nam trên các phương diện:

- Văn hóa (vốn xưng nền văn hiến đã lâu).

- Chủ quyền lãnh thổ (sông núi bờ cõi đã chia).

- Phong tục.

- Các triều đại trị vì.

- Anh hùng, hào kiệt.

Bài 2 (trang 81 sgk ngữ văn 11 tập 1)

- So sánh để thấy sự độc lập và tồn tại từ ngàn đời của nước Đại Việt.

- Khẳng định nước Đại Việt là quốc gia độc lập, tự chủ, không kẻ nào được xâm phạm.

Bài 3 (trang 81 sgk ngữ văn 11 tập 1)

- Là đoạn trích có tính lý luận và thuyết phục cao.

- Dẫn dắt người đọc đi tới chân lý, kết luận sự tồn tại độc lập của hai quốc gia.

- Mục đích lập luận đạt được kết quả.

Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết soạn bài Ngữ văn 11 dưới đây của chúng tôi:

  • Soạn bài Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận
  • Soạn bài Ôn tập phần văn học
  • Soạn bài Ôn tập phần tiếng Việt
  • Soạn bài Ôn tập phần làm văn lớp 11
  • Soạn bài Luyện tập tóm tắt văn bản nghị luận
  • Soạn bài Luyện tập thao tác lập luận phân tích
  • Soạn bài Lẽ ghét thương
  • Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Phần 1: Tác giả Nguyễn Đình Chiểu

Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới các bạn Soạn bài Thao tác lập luận so sánh. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Đề thi học kì 1 lớp 11, Soạn văn lớp 11 ngắn gọn, Soạn bài lớp 11, Học tốt Ngữ văn 11, Tài liệu học tập lớp 11 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.