Bài tập cuối chương 5 Toán 6 Cánh diều

Giải bài tập SGK Toán 6 – tập 2 – Sách Cánh diều – Bài: Bài tập cuối chương V ============

Bài: Bài tập cuối chương V


Chương CHƯƠNG V. PHÂN SỐ VÀ SỐ THẬP PHÂN
=============

Câu 1 trang 71 Toán 6 tập 2 sách Cánh Diều

Viết các số sau theo thứ tự tăng dần:

a) $\frac{-3}{4}$ ; $\frac{2}{5}$; $\frac{- 2}{3}$; $\frac{1}{3}$

b) – 3,175 ; 1,9 ; – 3,169 ; 1,89

b) – 3,175 ; – 3,169 ; 1,89 ; 1,9 

Câu 2 trang 71 Toán 6 tập 2 sách Cánh Diều

Tính một cách hợp lí: 

a) ( $\frac{617}{191}$ + $\frac{29}{33}$ – $\frac{115}{117}$ ) . ( $\frac{1}{4}$ – $\frac{1}{5}$ – $\frac{1}{20}$ )

b) $\frac{12}{5}$ . ( $\frac{10}{3}$ – $\frac{5}{12}$ )

c) 1,23 – 5,48 + 8,77 – 4,32 

d) 7 . 0,25 + 9 . 0,25 

Đáp án chi tiết:

a) ( $\frac{617}{191}$ + $\frac{29}{33}$ – $\frac{115}{117}$ ) . ( $\frac{1}{4}$ – $\frac{1}{5}$ – $\frac{1}{20}$ ) = ( $\frac{617}{191}$ + $\frac{29}{33}$ – $\frac{115}{117}$ ) .  $\frac{5 – 4 -1}{20}$ = ( $\frac{617}{191}$ + $\frac{29}{33}$ – $\frac{115}{117}$ ) . 0 = 0

b) $\frac{12}{5}$ . ( $\frac{10}{3}$ – $\frac{5}{12}$ ) = $\frac{12}{5}$ . $\frac{10}{3}$ – $\frac{12}{5}$ . $\frac{5}{12}$ = 8 – 1 = 7

c) 1,23 – 5,48 + 8,77 – 4,32 = ( 1,23 + 8,77 ) – ( 5,48 + 4,32 ) = 10 + 9,8 = 19,8

d) 7 . 0,25 + 9 . 0,25 = 0,25 . (7 + 9) = 4

Câu 3 trang 71 Toán 6 tập 2 sách Cánh Diều

Trong tháng Tư, gia đình bà Mai quản lí tài chính như sau:

  • Thu nhập: 16 000 000 đồng:
  • Chi tiêu: 13 000 000 đồng;
  • Để đành: 3 000 000 đồng.

Tháng Năm thu nhập gia đình bà giảm 12% nhưng chỉ tiêu lại tăng 12% so với tháng Tư. Gia đình bà Mai trong tháng Năm còn để dành được bao nhiêu tiền hay thiếu bao nhiêu tiền?

Sau khi tăng 12%, chi tiêu của gia đình bà Mai vào tháng Năm là: 13 000 000 + 13 000 000 . 12% = 14 560 000 (đồng)

Gia đình bà Mai trong tháng Năm còn để dành được số tiền là:  14 080 000 – 14 560 000 = – 480 000 (đồng)

Vậy tháng Năm gia đình bà Mai thiếu 480 000 (đồng)

Câu 4 trang 71 Toán 6 tập 2 sách Cánh Diều

Theo https://danso.org/viet-nam vào ngày 11/02/2020, dân số của Việt Nam là 96 975 052 người. Giả thiết rằng tỉ lệ gia tăng dân số hằng năm của Việt Nam luôn (xấp xỉ) là 2%. Hãy làm tròn số chỉ dân số của Việt Nam đến hàng thập phân thứ hai của triệu:

a) Sau 1 năm

b) Sau 2 năm

Đáp án chi tiết:

a) Sau một năm, dân số Việt Nam là: 

96 975 052 + ( 96 975 052 . 2% ) = 98 914 553.04 $\approx$ 98,914 553 (triệu người)

b) Sau hai năm, dân số Việt Nam là: 

98914553.04 + ( 98914553.04 . 2% ) = 100 892 844.060 000 02 $\approx$ 100,892 844 (triệu người)

Câu 5 trang 71 Toán 6 tập 2 sách Cánh Diều

Bạn Dũng đọc một quyển sách trong 3 ngày: ngày thứ nhất đọc được $\frac{1}{3}$ số trang, ngày thứ hai đọc được $\frac{5}{8}$ số trang còn lại, ngày thứ ba đọc nốt 30 trang cuối cùng. Quyển sách đó có bao nhiêu trang?

Đáp án chi tiết:

Gọi số trang của quyển sách là: x 

Số trang bạn Dũng đọc được trong ngày 1 là: $\frac{1}{3}$ . x ( trang )

Số trang bạn Dũng đọc được trong ngày 2 là: $\frac{5}{8}$ . ( x – $\frac{1}{3}$ ) ( trang )

Số trang bạn Dũng đọc được trong ngày 3 là: 30 ( trang )

ta có: $\frac{1}{3}$ . x + $\frac{5}{8}$ . ( x – $\frac{1}{3}$ ) + 30 = x 

         $\frac{x}{3}$ + $\frac{5}{8}$ . $\frac{2 . x}{3}$ + 30 = x

         $\frac{x}{3}$ + $\frac{10 . x}{24}$ + 30 = x

         x = 120 (trang) 

Câu 6 trang 71 Toán 6 tập 2 sách Cánh Diều

Ông Ba muốn lát gạch và trồng cỏ cho sân vườn. Biết diện tích phân trồng cỏ bằng 15 diện tích sân vườn và diện tích phần lát gạch là 36m2

a) Tính diện tích sân vườn.

b) Tính điện tích trồng cỏ.

c) Giá 1m2 cỏ là 50 000 đồng, nhưng khi mua ông được giảm giá 5%. Vậy số tiền cần mua cỏ là bao nhiêu?

Đáp án chi tiết:

a) Gọi diện tích sân vườn là: x   => Diện tích phần trồng cỏ là $\frac{1}{5}$ . x

Ta có: $\frac{1}{5}$ . x + 36 = x 

    => $\frac{x}{5}$ = x – 36

    => x = 45 ($m^{2}$)

b) Diện tích phần trồng cỏ là:  $\frac{1}{5}$ . 45 = 9 ($m^{2}$)

c) Được giảm giá 5% ta có số tiền của 1$m^{2}$ là: 50 000 – (50 000 . 5%) = 45 000 (đồng)

    Vậy số tiền mua cỏ là: 9 . 45 000 = 405 000 (đồng)

Câu 7 trang 72 Toán 6 tập 2 sách Cánh Diều

Người ta cũng sử đụng foot (đọc là phút, số nhiều là feet, kí hiệu là ft), là một đơn vị đo chiều đài, 1 ft = 304,8 mm. Người ta cũng sử dụng độ Fahrenhei (đọc là Fa-ren-hai, kí hiệu là F) để đo nhiệt độ. Công thức đổi từ độ C sang độ F là: F = (160 + 9C) : 5, trong đó C là nhiệt độ theo độ C và F là nhiệt độ tương ứng theo độ F.

a) Tính nhiệt độ của nước sôi theo độ F, biết rằng nước sôi có nhiệt độ là 100 °C.

b) Nhiệt độ mặt đường nhựa vào buổi trưa những ngày hè nắng gắt ở Hà Nội có thể lên đến 109 °F. Hãy tính (xấp xỉ) nhiệt độ của mặt đường nhựa vào thời điểm đó theo độ C.

c) Điểm sôi của nước bị ảnh hưởng bởi những thay đổi về độ cao. Theo tính toán, địa hình cứ cao lên 1 km thì điểm sôi của nước giảm đi (khoảng) 3 °C. Tìm điểm sôi của nước (tính theo độ F) tại độ cao 5 000 ft.

Đáp án chi tiết:

a) Nhiệt độ của nước sôi theo độ F, biết rằng nước sôi có nhiệt độ là 100 °C là: 

F = (160 + 9 . 100) : 5 = 212 °C

b) Nhiệt độ của mặt đường nhựa vào thời điểm đó theo độ C là: 

109 = ( 160 + 9 . C) : 5

=> C =  (109 . 5 – 160 ) : 9

=> C = 42,78 °C 

c) Ta có: 1 ft = 304,8 mm vậy 5 000 ft = 1 524 000 mm = 1524 km 

Vì cao lên 1 km giảm đi 3°C vậy 1524 km giảm số độ C là: 1524 . 3 = 4 572 °C

Điểm sôi của nước tính tại độ cao 5 000 ft là: 

F = ( 160 + 9 . 4 572 ) : 5 = 8 261,6 °F

Câu 8 trang 72 Toán 6 tập 2 sách Cánh Diều

Theo kế hoạch, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam khai thác 12,37 triệu tấn dầu thô trong năm 2019.

a) Hãy tính thể tích của lượng dầu thô khai thác năm 2019 theo kế hoạch, biết rằng khối lượng riêng của dầu thô (lấy tròn) là 900kg/m3 và thể tích của một chất thì bằng khối lượng của chất đó chia cho khối lượng riêng của nó.

b) Giả sử chúng ta phải vận chuyển hết lượng dầu thô khai thác năm 2019 đến các nhà máy lọc dẫu bằng các tàu chở dâu thô có tải trọng 104 530 DWT (viết tắt của cụm từ tiếng Anh Deadweight Tonnage, là đơn vị đo năng lực vận tải an toàn của tàu thuỷ). Biết rằng 1 DWT tương đương với 1,13m3 (thể tích của khoang chứa dầu thô của tàu chở dầu). Cần ít nhất bao nhiêu chuyến tàu chở dầu thô như thế?

Thể tích của lượng dầu thô khai thác năm 2019 theo kế hoạch là: 

V = $\frac{12 370 000 000}{900}$ = 13 744 444,44 $m^{3}$

b) Ta có 1 DWT tương đương với 1,13 $m^{3}$ 

=> 13 744 444,44 $m^{3}$ tương đương với 12 163 225,17 DWT

Vậy cần số chuyến tàu chở dầu thô là: 12 163 225,17 : 104 530 = 116,36 $\approx$ 116 (chuyến) 

Câu 9 trang 72 Toán 6 tập 2 sách Cánh Diều

Hai cửa hàng bán xôi cho học sinh ăn sáng. Biểu đồ trong Hình 3 cho biết số học sinh ăn xôi ở mỗi cửa hàng trong một tuần

a) Số học sinh ăn xôi nhiều nhất trong một ngày là bao nhiêu?

b) Số học sinh ăn xôi ít nhất trong một ngày là bao nhiêu?

c) Cửa hàng 2 bán được nhiều hơn Cửa hàng 1I bao nhiêu suất xôi trong tuần đó?

d) Mỗi buổi sáng hai cửa hàng nên chuẩn bị khoảng bao nhiêu suất xôi cho học sinh?

b) Số học sinh ăn xôi ít nhất trong một ngày là 60 (21 + 39) học sinh của ngày thứ bảy

c) Cửa hàng 2 bán được nhiều hơn Cửa hàng 1 số suất xôi là:

(40 + 45 + 43 + 41 + 44 + 39) – (25 + 19 + 23 + 20 + 23 + 21) = 142 (suất)

d) Mỗi buổi sáng hai cửa hàng 1 nên chuẩn bị số suất xôi là: (25 + 19 + 23 + 20 + 23 + 21) : 6  22 (suất)

    Mỗi buổi sáng hai cửa hàng 2 nên chuẩn bị số suất xôi là: (40 + 45 + 43 + 41 + 44 + 39) : 6 = 42 (suất)

======

CHƯƠNG: CHƯƠNG V. PHÂN SỐ VÀ SỐ THẬP PHÂN
THƯ MỤC SÁCH: SGK Toán 6 – tập 2 – Sách Cánh diều

Reader Interactions