Báo cáo đánh giá nội dung giáo dục địa phương

Ngay khi triển khai Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, môn Giáo dục địa phương đã trở thành môn học bắt buộc ở các cấp học của giáo dục phổ thông. Không thể phủ nhận tính ưu việt của môn học, thế nhưng, sau 3 năm triển khai thực hiện, môn học này đang gặp không ít khó khăn, bất cập.

Báo cáo đánh giá nội dung giáo dục địa phương
Một giờ học bộ môn Giáo dục địa phương của cô, trò Trường THCS Yên Trường (Yên Định).

Đánh giá qua quá trình giảng dạy của cán bộ, giáo viên các nhà trường cho thấy, môn học Giáo dục địa phương cung cấp cho học sinh nhiều kiến thức hữu ích về nơi sinh sống, về truyền thống văn hóa của địa phương, bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương, đất nước... Nội dung môn học hướng đến sự phát triển năng lực học sinh thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, thực tế của mỗi địa phương trên cơ sở tích hợp các vấn đề thuộc nhiều lĩnh vực từ vấn đề địa lý, lịch sử đến văn hóa... và gắn lý thuyết với thực hành, gắn nội dung với thực tiễn. Xét về mặt chủ trương và nội dung môn học, vai trò, vị thế của môn Giáo dục địa phương đang rất được đề cao ở Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 và nếu được đầu tư, chú trọng đúng mức thì môn học này sẽ giúp cho học sinh hiểu biết được những điều bổ ích, thú vị ở địa phương mình. Thế nhưng, quá trình giảng dạy môn học này đang nảy sinh không ít khó khăn, bất cập. Trong đó, thiếu giáo viên và sách giáo khoa giảng dạy là những khó khăn lớn nhất hiện nay.

Cô giáo Lê Thị Sâm, Hiệu trưởng Trường THCS Yên Trường (Yên Định), cho biết: “Giáo viên phù hợp để phân công giảng dạy môn Giáo dục địa phương phải là giáo viên giảng dạy môn Lịch sử, Địa lý. Nhưng do thiếu giáo viên nên ban giám hiệu nhà trường đã quyết định phân công một hiệu phó phụ trách giảng dạy môn học này”. Cũng theo cô Sâm, do thiếu giáo viên, trong khi sách giáo khoa đối với lớp 7 và lớp 8 chưa có nên việc giảng dạy gặp rất nhiều khó khăn. Hiện các bài giảng ở lớp 7 và lớp 8 đều do giáo viên tự mày mò tìm tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau để soạn giáo án. Đặc biệt, ở môn học này ngoài những bài giảng, học sinh cần được tham gia trải nghiệm thực tế để đạt hiệu quả hơn. Thế nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau, Trường THCS Yên Trường chưa tổ chức được hoạt động này.

Qua khảo sát thực tế, đến thời điểm hiện nay, môn Giáo dục địa phương cũng là môn duy nhất trong Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 chưa có sách giáo khoa ở một số khối lớp thuộc cả 3 cấp tiểu học, THCS và THPT. Đại diện lãnh đạo các nhà trường và giáo viên trực tiếp giảng dạy cho rằng, là môn học bắt buộc nhưng sách giáo khoa phát hành quá chậm trễ nên việc thực hiện giảng dạy gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục. Cô giáo Trần Thị Thơ, Hiệu trưởng Trường THCS Thiệu Vận (Thiệu Hóa), cho hay: “Đây là một môn học bổ ích với nhiều chủ đề hấp dẫn giúp nâng cao hiểu biết của học sinh về danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa... của quê hương. Từ đó bồi dưỡng, nâng cao ý thức giữ gìn và phát huy giá trị truyền thống trong mỗi học sinh. Tuy nhiên, đây là môn học mới nên giáo viên vẫn còn lúng túng khi tài liệu tham khảo còn hạn chế, sách giáo khoa ở khối lớp 7, lớp 8 chưa được phát hành, mặc dù năm học đã diễn ra được gần 2 tháng”.

Được biết, để khắc phục tình trạng chưa có sách giáo khoa, Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) Thanh Hóa đã chuyển file tài liệu giáo dục địa phương xuống cho các trường giảng dạy. Tuy nhiên theo nhận định của nhiều giáo viên, việc học chay, học qua tài liệu điện tử khi sách giáo khoa không có để đọc, chuẩn bị và tìm hiểu kỹ bài học khiến học sinh khó tiếp thu. Vì vậy, các nhà trường đều mong muốn sớm có sách giáo khoa cũng như hướng dẫn cụ thể hơn với việc kiểm tra, đánh giá nội dung môn học này.

Theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018, Giáo dục địa phương là một trong những nội dung mới được dạy ở tất cả các cấp học, từ lớp 1 đến lớp 12. Tài liệu giáo dục địa phương được giao cho Sở GD&ĐT các tỉnh biên soạn, trình UBND cấp tỉnh thẩm định, sau đó báo cáo về Bộ GD&ĐT phê duyệt. Tuy nhiên, sau khi biên soạn, thẩm định, đến nay tài liệu vẫn chưa được in ấn, phát hành. Ông Tạ Hồng Lựu, Phó Giáo đốc Sở GD&ĐT, cho biết: Sở GD&ĐT đã hoàn thành tài liệu giáo dục địa phương và được Bộ GD&ĐT phê duyệt theo tiến độ, song vướng mắc ở khâu in ấn, thẩm định giá nên chưa thể phát hành bản cứng sách giáo khoa ở một số khối lớp tới học sinh và giáo viên.

Theo nhận định, việc ban hành nội dung giáo dục địa phương sẽ tiếp tục còn chậm trễ trong những năm học tiếp theo. Lứa học sinh đầu tiên cơ bản là không có sách giáo khoa hoặc chậm trễ, hoặc phải học trên file PDF là những bất cập cần được sớm khắc phục để các nhà trường, giáo viên và học sinh yên tâm học tập, giảng dạy đáp ứng tốt nhiệm vụ, yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.

UBND XÃ THẠNH LỢI TRƯỜNG TH THẠNH LỢI 2 Số:

/BC-THTL2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Thạnh Lợi., ngày ….tháng 9 năm 2016

BÁO CÁO Tình hình thực hiện nhiệm vụ giáo dục địa Trường TH Thạnh Lợi 2 Căn cứ Công văn số 583/PGD-THTC, ngày 12 tháng 9 năm 2016, V/v tổ chức tiếp xúc đối thoại trực tiếp với giáo viên về giáo dục Căn cứ tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ giáo dục tại đơn vị, trường TH Thạnh Lợi 2, báo cáo như sau:

  1. Tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ giáo dục 1. Đội ngũ nhà giáo (số lượng, chất lượng, phân công, tinh thần trách nhiệm, thái độ thực hiện nhiệm vụ và phẩm chất đạo đức nhà giáo…)
  2. Những ưu điểm - Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên 20 người. - Trình độ cán bộ giáo viên: trên chuẩn 100 % - Trình độ nhân viên: 3/ 3 đạt chuẩn tỷ lệ 100 % Giáo viên và nhân viên có tin thần trách nhiệm, trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Có phẩm chất đạo đức tốt.
  3. Những hạn chế: - Giáo viên thiếu 2 GV ( 1 GV chính, 1 GV nhạc), nhân viên Thiếu 01 nhân viên thư viện. 2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị (phòng học, phòng chức năng, thiết bị dạy học, sân chơi bãi tập, khu vệ sinh, nhà xe, hệ thống nước sạch, vệ sinh môi

trường…)

  1. Những ưu điểm Nhà trường có 8 phòng học cơ bản đáp ứng yêu cầu công tác giảng dạy. Các điểm trường đều có sân chơi, tập thể dục. Có đủ nhà vệ sinh của học sinh. Có hệ thống nước giếng khoang ở 2 điểm trường.
  2. Những hạn chế Chưa có hệ thống phòng chức năng. Phòng học chưa có để phục vụ dạy 2 buổi/ ngày ở các lớp.

Nhà vệ đã sử dụng nhiều năm đã xuống cấp. Chưa có nhà vệ sinh GV. Điểm 2 chưa có điện, chưa có hệ thống nước sạch. 3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ giáo dục 3.1. Kết quả giáo dục đạo đức, kỹ năng sống và phòng, chống tệ nạn và bạo lực học đường (thực hiện quy tắc ứng xử, chuẩn mực phẩm chất đạo đức của nhà giáo, đạo đức và kỹ năng sống của học sinh và tệ nạn, bạo lực học đường…)

  1. Những ưu điểm (có số liệu về đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh...) Trong năm học qua CB-GV-NV trong đơn vị ứng xử theo đúng văn hóa, chuẩn mực của 1 nhà giáo công tác trong ngành giáo dục. Không xảy ra tình trạng bạo lực học đường, học sinh không mắc phải các tệ nạn xã hội. Học sinh cuối năm học 2015 – 2016 học sinh đạt về phẩm chất và năng lực được đánh giá đạt 256/256 tỷ lệ 100%.
  2. Những hạn chế Việc triển khai thực hiện chưa đi vào chiều sâu. Công tác kiểm tra chưa được thường xuyên. 3.2. Kết quả chăm sóc, giáo dục văn hóa và các phong trào hội thi
  3. Những ưu điểm (có số liệu xếp loại học lực học sinh, kết quả phong trào hội thi của giáo viên và học sinh…) Đội ngủ giáo viên của trường thực hiện theo đúng và đầy đủ các chương trình

của bộ quy định, có tích hợp giảm tải và tích hợp giáo dục các kĩ năng sống, ….. Thực hiện chương trình theo đúng chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ giáo dục. Chất lượng giáo dục cuối năm học 2015-2016 đạt 99.8% ở mức hoàn thành. 1 giải B hội thi văn nghệ huyện. 1 giải khuyến khích hội thi TPT giỏi 1 giải A hội thi làm lồng đèn Trung thu 1 giải nhì cầu lông

  1. Những hạn chế Hội thi phong trào của gv đạt giải còn ít 3.3. Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản
  2. Tình hình quản lý và sử dụng tài chính, tài sản (nguồn kinh phí ngân sách, xã hội hóa, các khoản thu đầu năm học…) - Nguồn kinh phí ngân sách cấp đầu năm: + Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ + Hằng quý đối chiếu kho bạc + Công khai thu chi hằng tháng + Kinh phí đầu năm : + Lương và các khoản đóng góp theo lương chi

Kinh phí giao đầu năm : 1.628.361.000 đồng Chi từ tháng 1-8/2016: 1.048.301.300 đồng Tồn: 580.059.700 đồng + Hoạt động: 113.843.784 đồng Chi từ tháng 1-8/2016: 77.665.900 đồng Tồn: 36.177.884 - Xã hội hóa : + Nhận trao học bổng học sinh : 5.800.000 + Nhận quà: 500.000 đồng + Làm sân dal các điểm: 30,780,000 đồng

+ Sang lắp san ở điểm hai : 17,200,000 đồng - Các khoản thu đầu năm + Bảo hiểm y tế + Bảo hiểm tai nạn + Thẻ học sinh + Học bạ + Sổ liên lạc + Phủ hiệu + Qũy đội + Hai buổi/ngày

  1. Tình hình thực hiện các chế độ chính sách cho giáo viên và học sinh - Chi trả lương hàng tháng theo đúng quy định - Làm lương tăng cho giáo viên và nhân viên trường khi có chỉ đạo của cấp trên chi trả lương tăng theo đúng quy định - Lập danh sách học thuộc hộ nghèo đầu năm và chi hỗ trợ cho đối tượng chính sách hằng năm .
  2. Tình hình thực hiện mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất và trang thiết bị - Năm nay kinh phí hoạt động cấp đầu năm ít khổng đủ để thực hiện việc mua sắm tài sản trường và trường thực hiện việc chỉ đạo cấp trên hạn chế mua sắm tài sản - Đầu năm học thực hiện sủa chữa bàn ghế học sinh và cửa sổ các lớp học trong mùa mưa ở các điểm - Lên kế hoạch mua sắm trang thiết bị đầu năm thư viên thiết bị còn thiếu và bị hư hỏng cần trang bị.
  3. Tình hình thực hiện công khai, minh bạch (tài chính, kê khai tài sản…) Công khai đầu tháng khoản thu chi từ ngân sách và khoản thu đầu năm của học sinh Công khai xã hội nguồn tài trợ và nguồn vận động phụ huynh học sinh Ngày 31/12 của năm kiểm kê tài sản các điểm 3.4. Thực hiện quy chế dân chủ trong đơn vị:
  1. Những ưu điểm (Lưu ý: Những việc công chức, viên chức được quyền biết, được giám sát, kiểm tra, được ý kiến và biểu quyết…) Tất cả CBCC đã nghiêm chỉnh chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của nhà nước. Chấp hành tốt nội quy, quy chế trường học, kỷ luật lao đông. Chưa có CBCC nào vi phạm bị phản ánh hoặc kỷ luật. BGH đã có đầy đủ các kế hoạch ngay đầu năm học như kế hoạch năm học 2015-2016, kế hoạch hằng tháng, hằng tuần, được công khai trước hội đồng nhà trường và CBCC đã được quần chúng góp ý và chỉ đạo có hiệu quả. Lãnh đạo nhà trường đã tổ chức thực hiện và quản lý điều hành mọi hoạt động của nhà trường một cách nhịp nhàng hiệu quả. Lãnh đạo nhà trường luôn lắng nghe ý kiến góp ý của quần chúng và tập thể, luôn tôn trọng ý kiến tập thể, thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, lấy ý kiến đa số để quyết định những vấn đề quan trọng của nhà trường và kịp thời điều chỉnh những tồn tại, khuyết điểm để rút kinh nghiệm chỉ đạo đạt hiệu quả công việc cao hơn. Các tổ chuyên môn, đoàn thể trong nhà trường đều được nhà trường phát huy quyền làm chủ, các chủ trương, kế hoạch của chi bộ, nhà trường, của tổ chuyên môn, nội dung thi đua, các kế hoạch xây dựng, mua sắm, sửa chữa đều được thông qua các bộ phận có liên quan, thông qua ban thanh tra nhân dân nhà trường để tổ chức giám sát quá trình thực hiện. Tất cả văn bản chỉ đạo của cấp trên đều được công khai và được quần chúng từ tổ đến trường đóng góp xây dựng trước khi tổ chức thực hiện. -Tất cả các tổ chức đoàn thể nhà trường đều phối hợp với nhà trường tổ chức cho CBCC thực hiện tốt quy chế dân chủ và quy chế chi tiêu nội bộ. Tất cả cán bộ cốt cán trong nhà trường đều lắng nghe ý kiến của quần chúng và tham mưu với lãnh đạo nhà trường giải quyết triệt để . Lãnh đạo nhà trường đã xây dựng được nề nếp hội họp định kỳ cho CBCC và các tổ chuyên môn, đoàn thể trong nhà trường trong từng tháng, tuần : như họp

Liên tịch, họp giao ban, họp hội đồng thi đua, họp đoàn thể và họp hội đồng giáo dục nhà trường. Các cuộc họp đều xây dựng nội dung và kế hoạch cụ thể rõ ràng, được các thành viên trong cuộc họp đóng góp xây dựng kế hoạch đề ra trước khi tổ chức thực hiện. Lãnh đạo nhà trường đã xây dựng được các quy chế hoạt động cho từng ban ngành đoàn thể trong nhà trường . Lãnh đạo nhà trường xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ cho năm năm 2016 và đã thông qua hội đồng trường và trình cấp trên phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện. - Năm học 2015-2016, CBCC nhà trường đã có nhiều chuyển biến tốt về tư tưởng, đã nêu cao được tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau trong hoàn cảnh khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ nhất là các tổ công đoàn đã vận động đoàn viên góp vốn tham quan, góp vốn tương trợ. Phẩm chất chính trị và đạo đức của thấy cô giáo được giữ gìn trong sáng, uy tín của nhà trường được nâng lên rõ nét. Tất cả các

thấy cô giáo biết yêu thương học sinh, tôn trọng đồng nghiệp, tôn trọng phụ huynh học sinh.

  1. Những hạn chế -Việc quán triệt tư tưởng cho CBCC chưa được thường xuyên, Tinh thần phát huy quyền dân chủ của một vài CBCC còn hạn chế, nhất là công tác tự phê và phê bình chưa cao. -Học sinh chưa có ý thức cao trong công tác vệ sinh môi trường, còn một số em ăn quà vặt vứt rác bừa bãi. Chất lượng hội thị phong trào còn thấp. 3.5. Công tác phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình - Xã hội thực hiện giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh và phòng, chống học sinh bỏ học, tệ nạn xã hội, bạo lực học đường.
  2. Những ưu điểm Công tác phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình – Xã hội trong giáo dục pháp luật và kỹ năng sống rất chặc chẽ, trường không có học sinh vi phạm đạo đức, bạo lực học đường và các tệ nạn xã hội khác.

Trường luôn quan tâm đến học sinh nghèo, khó khăn từ đó vận động gia đình tạo điều kiện cho các em đến trường. Đồng thời vận động các tổ chức xã hội, các hà hảo tâm hỗ trợ quà và học bổng cho các em nên toàn trường không có học sinh bỏ học.

  1. Những hạn chế Một bộ phận phụ huynh là hộ nghèo và khó khăn, nghề nghiệp không ổn định thường xuyên đi làm ăn xa nên ít quan tâm đến chất lượng giáo dục và phẩm chất đạo đức của con em mình mà giao hết cho trường. Do trường nằm ở vùng sâu rất ít doanh nghiệp và mạnh thường quân nên kinh phí vận động giúp đỡ học sinh nghèo còn hạn chế. 3.6. Công tác đánh giá, xếp loại công chức, viên chức và chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn Hiệu trưởng cuối năm học
  2. Những ưu điểm Hàng năm cuối mỗi năm học vào thời điểm cuối tháng 5, nhà trường tiến công tác tổ chức đánh giá xếp loại viên chức trong đơn vị theo các văn bản hướng dẫn cấp trên. Đồng thời tổ chức đánh giá chuẩn nghề nghiệp của giáo viên và cán bộ quản lí. Công tác lưu trữ hồ sơ thực hiện đầy đủ theo quy định.
  3. Những hạn chế Công tác tổ chức nhận xét đánh giá đôi lúc còn chung chung, có một vài tiêu chí, một vài nội dung còn mang tính chất định tính. 3.7. Công tác thi đua, khen thưởng (học sinh và giáo viên)
  1. Những ưu điểm Công tác khen thưởng học sinh hàng năm nhà trường tổ chức quy trình xét khen thưởng theo thông tư 30 có sự tham gia của học sinh, phụ huynh học sinh, giáo viên chủ nhiệm, cuối cùng Hiệu trưởng.
  2. Những hạn chế Việc tham gia của Phụ huynh học sinh đôi lúc tham gia mang tính chất hionh2

thức, vì đa phần phụ huynh học sinh không năm được năng lực học tập của học sinh, quy trình cũng không nắm vững… nên gặp khó khăn trong công tác tham gia bình bầu. 3.8. Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo

  1. Những ưu điểm Nhà trường có xây dựng kế hoạch, triển khai đến toàn thể CB, GV, NV của trường. Có lập sổ theo dõi công tác tiếp , giải quyết khiếu nại tố cáo. Có phân công trực tiếp dân. Có tổ chức kiểm tra nội bộ công tác tiếp công dân.
  2. Những hạn chế ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………. II. Những thuận lợi và khó khăn 1. Những thuận lợi Được sự quan tâm giúp đỡ kịp thời của lãnh đạo ngành và lãnh đạo địa phương, sự phối hợp thường xuyên giữa nhà trường với các ban ngành đoàn thể xã nên công việc diễn ra thuận lợi. Nhà trường có chủ chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, có phân công cá nhân phụ trách các hoạt động nêu trên. Đồng thời thường xuyên tham mưu với lãnh đạo ngành về các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của tập thể đơn vị… 2. Những khó khăn Cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu công tác giảng dạy và học. Giáo viên, nhân viên còn thiếu. Kinh phí chi thường xuyên còn hạn chế , nên ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động của nhà trường. III. Kiến nghị ………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………….

Nơi nhận: - UBND huyện (thay báo cáo); - Phòng GDĐT (để biết) - CT, các PCT UBND xã (để biết); - HT các trường trong xã (để biết); - Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ CHỦ TỊCH