Con cái có quyền và nghĩa vụ như thế nào trong gia đình

Con cái có quyền và nghĩa vụ như thế nào trong gia đình
Con cái có quyền và nghĩa vụ như thế nào trong gia đình

Con cái được xem như những quả ngọt kết tinh từ tình yêu của bố và mẹ. Tuy nhiên, khi sinh con ra; để trẻ phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức; trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội; bố mẹ cũng có trách nhiệm và nghĩa vụ rất lớn. Vậy quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con cái như thế nào. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé!

Cha mẹ là người giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên; con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

Cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên; con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; trừ trường hợp con có người khác làm giám hộ hoặc có người khác đại diện theo pháp luật.

Cha hoặc mẹ có quyền tự mình thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con chưa thành niên; con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ về quản lý, định đoạt tài sản của con

Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi; con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý.

Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con.

Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên; hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.

Cha mẹ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con. Nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Khi con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng; trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ.

Trong trường hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc định đoạt tài sản riêng của con do người giám hộ thực hiện.

Con cái có quyền và nghĩa vụ như thế nào trong gia đình
Con cái có quyền và nghĩa vụ như thế nào trong gia đình

Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ về bồi thường thiệt hại do hành vi của con

Cha mẹ phải bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên,con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự căn cứ theo Điều 74 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 .

Cha mẹ không được

Phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ;

Lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động;

Xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Như vậy, chúng tôi đã cung cấp những thông tin cần thiết về quyền và nghĩa vụ của bố mẹ đối với con cái.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con cái”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể tận dụng những kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, … của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc qua các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Quyền có tài sản riêng của con được quy định như thế nào?

Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con.

Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con sau khi ly hôn

– Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.– Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

– Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

5 trên 5 (1 Phiếu)

1. Quyền và nghĩa vụ của con trong gia đình là gì?

Căn cứ theo Điều 70 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định thì quyền và nghĩa vụ của con như sau:

“Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của con

1. Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.

2. Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.

Xem thêm dịch vụ tại MULTI LAW
Luật sư chuyên giải quyết hôn nhân và gia đình, tranh chấp đất đai, tài sản, thừa kế.
Gọi ngay:
 0989.082.888

3. Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.

Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

4. Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.

5. Được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình.”

Trong quy định theo Điều 70 thì bạn có quyền lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú theo ý muốn của bạn nên bố mẹ không có quyền can thiệp điều này. Nhưng một điều quan trọng hơn cả quy định pháp luật là tình cảm gia đình, tình cảm thiêng liêng của mối quan hệ máu mủ nên bạn cũng nên suy nghĩ cho thấu đáo, vì chuyện gia đình tình cảm mới quan trọng và cần lấy tình cảm để giải quyết chuyện tình cảm chứ không nên vội vàng lấy pháp luật ra làm căn cứ để giải quyết.

II. Nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái sau khi ly hôn?

Căn cứ vào Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình:

“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Vậy nếu người chồng có nhứng hành vi lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người vợ có thể yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm con của người đó.

III. Ly hôn và con cái được chia tài sản?

Theo quy định tại điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 , khi ly hôn, việc chia tài sản sẽ thực hiện theo nguyên tắc sau:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”

Theo điều luật trên, khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, tức là không bắt buộc phải chia cho các con. Mặc dù vậy, hai bên có thể thỏa thuận cho toàn bộ hoặc một phần tài sản cho con. Việc tặng cho phải lập thành hợp đồng tặng cho có công chứng chứng thực. Ngoài ra, việc chia tài sản được xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên.

IV. Giải quyết tranh chấp về tài sản, con cái khi ly hôn?

1. Về tài sản chung là căn hộ chung cư:

Pháp luật ưu tiên sự thỏa thuận chia tài sản của hai bên vợ chồng, tuy nhiên, trường hợp vợ chồng không tự thỏa thuận được với nhau mà yêu cầu Tòa án giải quyết thì việc chia tài sản sẽ phải thực hiện theo nguyên tắc: chia đôi.

Và nguyên tắc: Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật.

Trong trường hợp của bạn, tài sản tranh chấp là một căn chung cư, nên chia bằng hiện vật là khó, nên Tòa án có thể áp dụng cách thức chia tài sản theo giá trị, bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Để đảm bảo việc chia tài sản được công bằng, khách quan thì Tòa án sẽ căn cứ vào bốn yếu tố sau để chia tài sản:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Tuy nhiên bạn cũng cần lưu ý rằng, khi chia tài sản trong trường hợp có tranh chấp thì các bên sẽ phải nộp án phí tương đương với phần giá trị tài sản được chia, tài sản chung vợ chồng được định giá là 1 tỷ 400 triệu đồng, nếu nộp án phí sẽ là: 36 triệu đồng và 3% của 900 triệu , tương đương 37 triệu 676 nghìn đồng, tiền án phí khá lớn, bạn cần cân nhắc về việc tranh chấp tài sản.

2. Về khoản nợ vay tín chấp chưa trả hết

Về nguyên tắc, trường hợp những khoản nợ mà vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập thì sẽ do vợ chồng cùng phải trả, các khoản nợ cũng được chia đôi cho hai vợ chồng cùng có nghĩa vụ trả nợ.

Tuy nhiên, trong trường hợp này, bạn có nói bạn đứng tên vay một khoản vay tín chấp, đối với vay tín chấp thì không có việc thế chấp tài sản vì thế khi chồng bạn không muốn trả nợ thì cũng không có căn cứ buộc phải trả. Nếu như bạn muốn việc trả nợ là cả hai vợ chồng đều cùng phải có nghĩa vụ thì bạn cần chứng minh về mục đích vay tiền là để sử dụng vào mục đích chung của gia đình như: dùng để mua nhà, dùng để tiêu dùng nhu cầu gia đình…

3. Về quyền trực tiếp nuôi con chung

Đối với hai cháu lớn, vì đã đủ 7 tuổi nên áp dụng theo quy định của Luật hôn nhân gia đình, tòa sẽ giải quyết theo nguyện vọng của con.

Đối với cháu 5 tuổi, nếu hai bạn thỏa thuận được về người nuôi con thì Tòa sẽ quyết định theo thỏa thuận của hai cha mẹ, trường hợp hai bạn không thỏa thuận được và yêu cầu Tòa tự giải quyết thì Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi của con và điều kiện, khả năng chăm sóc của cha mẹ để giao con cho một người nuôi.

Những điều kiện mà Tòa xem xét cho người được trực tiếp nuôi con gồm có:

Khả năng về kinh tế của cha mẹ

Khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng của cha mẹ

Môi trường sống, hoàn cảnh gia đình của mỗi bên…

Mọi thông tin hồ sơ giấy tờ vui lòng gửi về văn phòng công ty luật MULTI LAW tại Hà Nội.
Bạn hãy nhấc máy và gọi điện đến 0989.082.888 hoặc gửi qua hộp thư hỗ trợ. chúng tôi sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề và thủ tục mà bạn đang gặp phải. Với đội ngũ luật sư giỏi, uy tín và chuyên nghiệp bởi Liên đoàn Luật Sư Tp. Hà Nội. ----------------------------------------

CÔNG TY LUẬT MULTI LAW


Trụ sở 1: Tầng 5, Số 1, Phố Đỗ Hành, phường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Trụ sở 2: Tầng 20, phòng 2004, tòa A2, chung cư HD Mon, Nguyễn Cơ Thạch, Mỹ Đình, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Hotline: 0989.082.888
Email:
Xem thêm: thủ tục ly hôn, ly hôn trọn gói, Ly hôn đơn phương trọn gói, Ly hôn thuận tình trọn gói, Ly hôn có yếu tố nước ngoài, Tranh chấp tài sản khi ly hôn, Tranh chấp tài sản khi ly hôn, công ty luật uy tín tại Hà Nội.