Những điểm mạnh điểm yếu của học sinh

Haylamdo biên soạn và sưu tầm giải Bài 6 trang 23 vở thực hành Giáo dục công dân 6 Kết nối tri thức giúp bạn biết cách làm bài tập trong VTH GDCD 6.

Bài 6 trang 23 vở thực hành GDCD 6: Liệt kê những điểm mạnh điểm yếu của em và đề xuất các biện pháp để phát huy điểm mạnh khắc phục điểm yếu của em theo bảng dưới đây

Điểm mạnh

Điểm yếu

Biện pháp phát huy/ khắc phục

Lời giải:

Học sinh căn cứ vào điểm mạnh, điểm của bản thân để hoàn thành bài tập.

Các em có thể tham khảo bài làm dưới đây:

Điểm mạnh

Điểm yếu

Biện pháp phát huy/ khắc phục

- Rụt rè, thiếu tự tin

- Dũng cảm, tự tin bày tỏ quan điểm của cá nhân.

- Tiếp thu có chọn lọc những nhận xét của người khác về bản thân mình.

Nấu ăn ngon

- Rèn luyện thêm các kĩ năng nấu ăn từ bố mẹ, người thân…

- Học thêm công thức nấu các món khác

Khó tiếp thu, ghi nhớ kiến thức

- Tìm các phương pháp học tập mới, phù hợp hơn với bản thân. Ví dụ: học qua sơ đồ tư duy,…

Điểm mạnh và điểm yếu của bản thân là một câu hỏi quan trọng mà hầu hết các nhà tuyển dụng đặt ra với ứng viên trong buổi phỏng vấn. Đây tưởng như là một câu hỏi dễ nhưng cũng làm khá nhiều người cảm thấy lúng túng. Vậy điểm mạnh điểm yếu của bản thân là gì? cách trả lời điểm mạnh và điểm yếu của bản thân như thế nào?

Chúng tôi sẽ giúp quý bạn đọc nắm rõ câu hỏi này thông qua bài viết Ví dụ về điểm mạnh điểm yếu của bản thân.

Thế nào là điểm mạnh của bản thân?

Khi được hỏi về điểm mạnh của bản thân chúng ta cần liệt kê hết những điểm mạnh của mình để gây được ấn tượng với nhà tuyển dụng cũng như gây ấn tượng với người khác. Tuy nhiên, việc liệt kê những điểm mạnh này là phải đúng sự thật, tránh tình trạng khoác lác, bịa ra những đặc điểm mình không có, không làm được để phô trương bản thân mình.

Điểm mạnh là những kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm bạn có thể làm tốt. Khi đi phỏng vấn nói về điểm mạnh thì chúng ta nên đưa ra những thế mạnh “có thật” và những điểm mạnh có liên quan cũng như giúp ích cho công việc mà bạn đang ứng tuyển. Tuỳ vào những vị trí công việc khác nhau mà bạn cần nói về điểm mạnh phù hợp với công việc đó, ví dụ như bạn ứng tuyển vào vị trí nhân viên kế toán thì bạn cần nêu những điểm mạnh của mình như: Có tư duy nhạy bén trước những con số, có tính cẩn thận khi làm việc, có kinh nghiệm công tác trong ngành kế toán 05 năm…

Một số câu trả lời về điểm mạnh của bản thân:

+ Điểm mạnh của tôi là khả năng tư duy tốt, khả năng lãnh đạo và khả năng thuyết trình nói chuyện trước đám đông. Trong thời gian là sinh viên ở trường Đại học tôi đều tham gia các câu lạc bộ của trường và tham gia vào các hoạt động tình nguyện của đoàn trường. Tôi giữ vị trí chủ chốt trong những công tác xây dựng, tổ chức các chương trình của đoàn trường.

+ Bản thân tôi có khả năng tư duy tốt, nhẹn bén trước những con số và tính cẩn thận trong công việc, cùng với đó tôi có khả năng chịu áp lực cao và tối ưu hoá. Sau 05 năm làm việc tại công ty cũ tôi được 03 lần vinh danh là nhân viên xuất sắc của công ty.

Thế nào là điểm yếu của bản thân?

Điểm yếu được hiểu là những kỹ năng, kiến thức, … bạn làm chưa tốt và cần cải thiện để phù hợp với công việc mà bạn đang ứng tuyển. Chẳng hạn như thiếu tự tin trước đám đông, thiếu tập trung, dễ bỏ cuộc, khả năng thích nghi kém, kỹ năng quản lý thời gian chưa tốt, chưa có nhiều kinh nghiệm trong công việc mà bạn ứng tuyển… Điểm yếu là một trong những yếu tố có thể nhà tuyển dụng dựa vào đó để có thể cân nhắc lựa chọn bạn vào vị trí công việc mà bạn đang ứng tuyển.

Vì vậy, với câu hỏi này, bạn cần trả lời một cách thật khéo léo, khôn ngoan, vừa nói đúng sự thật những đồng thời cũng thể hiện một khía cạnh nào đó từ bạn để nhà tuyển dụng có thể cân nhắc. Ngoài ra, bạn cũng nên nói thêm các biện pháp mà bạn đang áp dụng để khắc phục điểm yếu của mình.

Ví dụ như khi được hỏi điểm yếu, bạn có thể trả lời là điểm yếu của em là tính cầu toàn trong công việc, bình thường em thường dành khá nhiều thời gian để thực hiện công việc sao cho chỉn chu nhất, em đang cố gắng khắc phục bằng cách cố gắng tối ưu hóa thời gian thực hiện công việc mà vẫn đảm bảo được chất lượng những công việc mà mình thực hiện.

Dưới đây là một số ví dụ về cách trả lời phỏng vấn đối với câu hỏi điểm yếu của bản thân:

+ Đối với tôi điểm yếu lớn nhất chính là nóng vội. Bằng khả năng tư duy sáng tạo tốt, nhưng ý tưởng liên tục nảy ra trong đầu tôi vì vậy tôi luôn hấp tấp thực hiện những kế hoạch đó. Gần đây tôi đã tiết chế tính cạnh đó bằng việc giữ bình tĩnh hơn, lắng nghe, tham khảo thêm nhiều ý kiến của đồng nghiệp.

+ Bên cạnh những điểm mạnh, tôi cũng nhìn thấy một số yếu điểm của bản thân như là khả năng ngoại ngữ vẫn còn hạn chế. Tôi đang dành nhiều thời gian rảnh của mình cho việc học tiếng Anh mỗi ngày, tôi đang tham gia các khóa học giao tiếp tiếng anh cũng như là xem các video tiếng anh để dần cải thiện kỹ năng nghe của mình hơn.

Những điểm mạnh điểm yếu của học sinh

+ Ví dụ về điểm mạnh của bản thân

Thông thường điểm mạnh của bản thân có thể là những điểm ví dụ như sau:

Trình độ chuyên môn

Trình độ ngoại ngữ tốt

Khả năng sử dụng tin học văn phòng tốt

Khả năng xử lý vấn đề nhanh và hiệu quả

Khả năng đàm phán và thuyết phục người khác

Khả năng trình bày, thuyết trình trước đám đông

 Khả năng thích nghi với sự thay đổi

Khả năng tư duy sáng tạo

Khả năng kết hợp, làm việc nhóm

Tinh thần trách nhiệm, kỷ luật, đạo đức nghề nghiệp

+ Ví dụ về điểm yếu của bản thân

Kỹ năng thuyết trình còn yếu

Kỹ năng tiếng anh hạn chế

Kỹ năng làm việc nhóm còn hạn chế

Kỹ năng quản lý và sắp xếp công việc còn hạn chế

Cẩu thả trong công việc, xử lý vấn đề một cách nóng vội

Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về vấn đề Ví dụ về điểm mạnh điểm yếu của bản thân. Chúng tôi hi vọng rằng những chia sẻ này sẽ hữu ích và giúp quý bạn đọc hiểu rõ được vấn đề này. Nếu có thắc mắc về vấn đề này xin vui lòng liên hệ chúng tôi để được giải đáp. Xin cảm ơn!

Trong một nghiên cứu của Bác sĩ tâm lý  Elaine Mead, cô đã yêu cầu học sinh nghĩ về một trong những người bạn thân nhất hoặc một người mà họ ngưỡng mộ và viết một danh sách tất cả những điểm mạnh và điểm yếu cá nhân mà người này có. 

Hầu hết mọi lúc, danh sách điểm mạnh đều dài, đầy những tình cảm và nhận xét tuyệt vời, trong khi danh sách điểm yếu thường chứa một hoặc hai điều hoặc không có gì cả!

Sau đó, chúng tôi lật ngược bài tập. Học sinh được yêu cầu lặp lại nhiệm vụ tương tự, nhưng lần này viết ra danh sách các điểm mạnh và điểm yếu cá nhân mà họ cảm thấy mình có. Kết quả? Danh sách điểm mạnh là tối thiểu, trong khi danh sách điểm yếu có độ dài gấp đôi.

Nghĩa là, một phần trong chúng ta có xu hướng thừa nhận điểm yếu nhiều hơn là điểm mạnh của bản thân. Vì vậy, làm thế nào để chúng ta thừa nhận tốt hơn điểm mạnh cá nhân của mình so với điểm yếu cá nhân của chúng ta? Và việc đề cao ưu điểm của bản thân đóng vai trò quan trọng như thế nào? Cùng tìm hiểu nhé!

Điểm mạnh cá nhân được xác định như thế nào?

Một trong những đóng góp quan trọng của tâm lý học tích cực là hỗ trợ các cá nhân phản ánh, cân nhắc và xác định những điểm mạnh cốt lõi của họ. Từ đó, tận dụng chúng để có một cuộc sống thăng hoa (Boniwell, 2006).

Trong tâm lý học tích cực, điểm mạnh cá nhân được định nghĩa là năng lực tích hợp của chúng ta đối với những cách suy nghĩ, cảm nhận và hành vi cụ thể (Linley, 2008). Tất cả chúng ta đều sở hữu những điểm mạnh về tính cách riêng biệt gắn liền với sáu đức tính của lý thuyết tâm lý tích cực (Seligman, 2002):

  1. Sự khôn ngoan
    1. Sáng tạo
    2. Sự tò mò
    3. Yêu thích học tập
    4. Cởi mở
    5. Quan điểm
  2. Lòng can đảm
    1. Tính xác thực
    2. Sự dũng cảm
    3. Sự bền bỉ
    4. Sự hăng hái
  3. Nhân tính
    1. Lòng tốt
    2. Yêu và quý
    3. Trí tuệ xã hội
  4. Sự công bằng
    1. Công bằng
    2. Khả năng lãnh đạo
    3. Làm việc theo nhóm
  5. Ôn hòa
    1. Sự tha thứ
    2. Khiêm tốn / Khiêm tốn
    3. Thận trọng
    4. Tự điều chỉnh
  6. Siêu việt
    1. Đánh giá cao vẻ đẹp và sự xuất sắc
    2. Lòng biết ơn
    3. Mong
    4. Hài hước
    5. Tính tôn giáo / Tâm linh

Trong ba năm, Peterson và Seligman (2004) đã khám phá những điểm mạnh cá nhân có thể trông như thế nào và đưa ra danh sách 24 điểm mạnh cốt lõi ở trên. Họ gọi đây là  Character Strengths cùng kết luận:

  • 24 điểm mạnh này được thể hiện rõ trong lịch sử loài người và các nền văn hóa trên thế giới.
  • 24 điểm mạnh tồn tại trong tất cả chúng ta ở những mức độ khác nhau.

Tâm lý học tích cực giúp chúng ta thừa nhận rằng chúng ta có thể mạnh hơn ở một số lĩnh vực và yếu hơn ở những lĩnh vực khác, và điều đó không sao cả, đó là điều khiến tất cả chúng ta trở nên độc nhất. Vấn đề là chúng ta cần xác định những điểm mạnh của mình để có thể tận dụng chúng cho một cuộc sống trọn vẹn hơn.

Xác định điểm yếu cá nhân

Một mục đích khác của tâm lý học tích cực là đưa những nhận biết về điểm mạnh và điểm yếu của chúng ta vào thế cân bằng. Tâm lý học tích cực theo truyền thống cho rằng các lĩnh vực tâm lý học khác đã quá chú trọng vào nỗi đau, chấn thương, những cảm xúc, trải nghiệm tiêu cực và điều này cần thay đổi (Seligman, 2002).

Với suy nghĩ đó, điểm yếu trong tâm lý tích cực được coi là một trong 24 Điểm mạnh của Tính cách mà bạn có chỉ số thấp hơn, chứ không phải là sự thiếu hụt hoàn toàn của một điểm mạnh nói riêng. Peterson và Seligman (2004) tin rằng mỗi người khi nắm giữ tất cả các Điểm mạnh của Tính cách bên trong mình sẽ cho phép bản thân phản ứng và hành xử theo những cách tích cực hơn.

Tâm lý học tích cực không coi điểm yếu là một lĩnh vực ‘không thể sửa chữa’ và chúng ta có thể cố gắng cải thiện một số Điểm mạnh tính cách có chỉ số thấp hơn của mình nếu muốn, thông qua các kỹ thuật và công cụ tâm lý tích cực khác nhau.

Tại sao Điểm mạnh và Điểm yếu của Cá nhân chúng ta lại quan trọng?

Hiểu được điểm mạnh và điểm yếu của chúng ta là điều quan trọng đối với tâm lý học tích cực, vì nó tạo nền tảng cho phần lớn lý thuyết và công việc trị liệu.

Khuyến khích trẻ em nhận thức được điểm mạnh của chúng sẽ giúp chúng phát triển sự tự tin và nhận thức rõ về bản thân hơn, cũng như đánh giá sâu sắc hơn về giá trị và sự khác biệt của mỗi chúng ta (Peterson và Seligman, 2004).

Nghiên cứu sâu hơn đã hỗ trợ tác động tích cực của việc khuyến khích các cá nhân khám phá và hiểu những điểm mạnh về tính cách của họ:

  • Quá trình xác định và sử dụng thế mạnh của bạn trong cuộc sống hàng ngày có liên quan đến việc nâng cao sức sống và động lực sống (Clifton và Anderson, 2001), tăng xác suất đạt được mục tiêu cũng như ý thức sống mạnh mẽ hơn (Hodges và Clifton, 2004) ). Nó cũng có liên quan đến sự tự tin, gắn kết và năng suất cao hơn (Peterson và Seligman, 2004).
  • Rust, Diessner và Reade (2013) phát hiện ra rằng những sinh viên được khuyến khích tập trung vào việc xác định điểm mạnh tính cách của họ trong 12 tuần đã cho thấy mức tăng cao hơn trong Thang điểm hài lòng với cuộc sống (Diener et al., 1985) so với nhóm đối chứng.
  • Xác định điểm mạnh cũng có liên quan đến lợi ích ngoài cá nhân. Tập trung vào điểm mạnh của nhân viên khi đánh giá hiệu suất đã được chứng minh là làm tăng năng suất tại nơi làm việc lên đến 34% (Hội đồng Lãnh đạo Doanh nghiệp, 2002).
  • Việc sử dụng các biện pháp can thiệp dựa trên điểm mạnh tại nơi làm việc cũng dẫn đến việc giảm tỷ lệ thay đổi của nhân viên lên tới 14% (Asplund et al., 2009).

Hiểu được điểm mạnh đã được chứng minh là có những lợi ích tích cực rộng rãi trong cuộc sống của chúng ta. Tuy nhiên, nghiên cứu đã tiến thêm một bước và thừa nhận rằng bên cạnh việc biết điểm mạnh của chúng ta, thì việc biết khi nào nên sử dụng chúng cũng quan trọng không kém. Hiểu được điểm mạnh nào là tối ưu trong bối cảnh nào cho phép chúng ta điều hướng hiểu biết sâu hơn về bản thân và đạt được mục tiêu (Ryan, 2009; Schwartz và Sharpe, 2006).

5 biểu tượng của sức mạnh tinh thần

Một khái niệm tâm lý học tích cực khác đáng được khám phá liên quan đến sức mạnh cá nhân là khái niệm Sức mạnh tinh thần.

Sức mạnh tinh thần được định nghĩa là khả năng đối phó với các yếu tố gây căng thẳng hoặc thách thức khác nhau khi chúng xuất hiện và vẫn hoạt động tốt nhất với khả năng và sức mạnh cá nhân của bạn (Clough, 2002). Sức mạnh tinh thần là nền tảng cốt lõi khác của tâm lý học tích cực và là thứ có thể được xây dựng và phát triển theo thời gian với mục đích rõ ràng và thực hành thương xuyên.

Tâm lý học tích cực xác định Sức mạnh tinh thần thông qua các thuộc tính sau:

  • Khả năng thích ứng
  • Sức bền
  • Tính ổn định
  • Độ tin cậy
  • Hiệu quả

Với điểm mạnh cá nhân đi kèm với sự cân bằng của điểm yếu cá nhân, và điều này cũng đúng với sức mạnh tinh thần. Nếu không được thực hành phù hợp với sức mạnh cá nhân hoặc không có mục đích, sức mạnh tinh thần có thể thay đổi thành phần tiêu cực:

  • Khả năng thích ứng có thể trở thành tính hay thay đổi
  • Sự chịu đựng có thể dẫn đến Tử đạo hoặc Nạn nhân
  • Tính ổn định có thể chuyển thành Tính không linh hoạt
  • Khả năng tin cậy có thể trở thành Khả năng dự đoán
  • Hiệu quả có thể dẫn đến Lười biếng hoặc Đi tắt

Nhận thức được điều này có thể giúp bạn điều chỉnh nơi bạn nhận thấy sự mất cân bằng. Cũng giống như bạn có thể đến phòng tập thể dục để xây dựng cơ bắp thể chất và từ bỏ những thói quen xấu để đáp ứng các mục tiêu thể chất cá nhân, bạn có thể phát triển trí lực tốt hơn thông qua sự kết hợp phù hợp giữa hành vi và suy nghĩ (Morrin, 2017).

Sự rèn luyện tính cách

Sự mạnh mẽ (danh từ) theo Từ điển Collins (2020):

  1. sức mạnh và sự vững vàng của tâm trí; kiên quyết chịu đựng
  2. sức mạnh để chịu bất hạnh, đau đớn, vv một cách bình tĩnh và kiên nhẫn; lòng can đảm vững chắc

Một thuật ngữ khác mà bạn có thể gặp khi khám phá điểm mạnh cá nhân trong tâm lý tích cực là ‘Bản lĩnh của tính cách’, đôi khi được gọi là ‘Điểm mạnh của tính cách’.

Tương tự như việc xây dựng Sức mạnh tinh thần, Rèn luyện tính cách là quá trình xác định, tập trung vào và xây dựng điểm mạnh bẩm sinh của bạn theo thời gian. Bên cạnh điểm mạnh của bạn, Fortitude of Character khuyên bạn nên tập trung vào character strenght để giúp bạn vượt qua những tình huống khó khăn mà bạn có thể yếu hơn (Corbett, 2018). Đây có thể là sự quyết đoán, lòng dũng cảm, sự tự tin hoặc công lý.

Quá trình này không diễn ra trong một sớm một chiều và cần thực hành có mục đích, có ý thức để thường xuyên xác định các hành động nhỏ hàng ngày có thể giúp bạn xây dựng Thái độ tính cách của mình. Mỗi ngày sẽ đưa ra các kịch bản hoặc tình huống mới mà bạn có thể thực hành.

5 Lợi ích của việc liệt kê Điểm mạnh và Điểm yếu của bạn

Liệt kê điểm mạnh và điểm yếu của bạn là một bài tập hữu ích giúp thúc đẩy một loạt các thay đổi tích cực về nhận thức và hành vi. Dưới đây là năm cách giúp bạn bắt đầu:

1. Xây dựng nhận thức về bản thân của bạn

Tự nhận thức là rất quan trọng trong nhiều bối cảnh: cá nhân và giữa các cá nhân. Khi bạn dành thời gian suy ngẫm và xác định điểm mạnh và điểm yếu của mình, nó cho phép bạn xem xét các tình huống khác nhau nơi bạn sẽ tỏa sáng và nơi nào bạn không thể.

Mức độ nhận thức này có nghĩa là bạn có thể phát huy thế mạnh của mình và tìm kiếm sự hỗ trợ trong những tình huống mà bạn yếu nhất.

2. Giúp bạn hiểu các quan điểm khác

Biết được điểm mạnh và điểm yếu của mình cũng giúp bạn hiểu được điểm mạnh và điểm yếu của người khác và tăng khả năng đồng cảm của bạn (Abbate et al., 2016).

Nhận thức về bản thân tốt hơn giúp bạn tự tin hơn vào khả năng của mình, dẫn đến giảm tinh thần tự tìm kiếm và tự hài lòng (Stephenson và Wicklund, 1983), giúp bạn có thể lắng nghe người khác và hiểu quan điểm của họ.

3. Cho phép bạn xác định các khu vực cần cải thiện

Đôi khi chúng ta có thể biết trực quan những lĩnh vực mình cần cải thiện, nhưng không bao giờ thực sự đi xa hơn một bước để chủ động thực hiện những thay đổi mà chúng ta cần cải thiện. Tích cực ngồi, suy ngẫm và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo xung quanh điểm mạnh và điểm yếu của bạn có thể thúc đẩy bạn theo đuổi cải tiến.

Quá trình viết ra những điều này có thể thúc đẩy việc xác định các hành động vi mô có thể tạo ra những thay đổi tích cực mà bạn có thể muốn thấy.

4. Tăng vốn từ vựng tích cực & tự nói chuyện tích cực

Một lợi ích khác của việc tích cực viết ra điểm mạnh của bạn là nó cho phép bạn linh hoạt vốn từ vựng của mình và phát triển ngôn ngữ cần thiết để nói một cách tích cực hơn về bản thân. Tự nói chuyện rất quan trọng đối với cảm xúc chung của chúng ta, về nội dung của nó. Tự nói chuyện tích cực có liên quan đến những thay đổi nhận thức và hành vi tích cực hiệu quả (Todd, Oliver, và Harvey, 2011).

5. Đánh giá cao hơn đối với các lĩnh vực mà bạn có thể đã đánh giá thấp trước đây

Làm thế nào để bạn biết những khía cạnh nào của bản thân để đánh giá nếu bạn không chắc chúng là gì? Đôi khi chúng ta xem những hành vi cụ thể là tiêu cực hoặc ‘kỳ lạ’ khi trên thực tế, chúng có liên quan đến điểm mạnh cá nhân.

Xác định điểm mạnh và điểm yếu của bạn cũng cho phép bạn bắt đầu kết nối chúng với những hành vi và thói quen cụ thể. Khi làm như vậy, bạn có thể bắt đầu quyết định cái nào có lợi và đóng góp vào việc bạn muốn trở thành ai và cái nào không.

Quá trình liệt kê điểm mạnh và điểm yếu của bạn không phải là việc một lần. Đảm bảo rằng bạn thường xuyên truy cập lại danh sách của mình để xem lại tiến trình của mình. Ý tưởng của bạn về điểm mạnh và điểm yếu của bạn gần như chắc chắn sẽ thay đổi theo thời gian, vì vậy bài tập này có thể rất tốt để xem bạn đang đi theo hướng nào.

3 công cụ để đo điểm mạnh cá nhân của bạn

Khám phá điểm mạnh của bạn có thể là một nỗ lực thú vị nếu đây là lần đầu tiên bạn xem xét chúng. Tâm lý học tích cực đã cho chúng ta thấy một số công cụ có giá trị mà chúng ta có thể sử dụng để bắt đầu vẽ nên bức tranh về điểm mạnh và điểm yếu của mình.

Dưới đây là ba cách giúp bạn bắt đầu:

1. Kiểm kê điểm mạnh qua VIA

Được phát triển bởi Peterson và Seligman (2004), Bảng kiểm kê điểm mạnh trong tính cách VIA  là một trong những cách phổ biến và cơ bản nhất để đo điểm mạnh cá nhân của bạn.

Nó dựa trên 24 Điểm mạnh của tính cách, xung quanh sáu đức tính của con người. Bạn có thể hoàn thành một bảng câu hỏi ngắn, bao gồm một loạt câu trả lời. Kết quả của bạn sau đó sẽ là bảng xếp hạng điểm mạnh của tính cách theo thứ tự từ điểm mạnh nhất đến điểm yếu nhất của bạn.

Đó là một điểm khởi đầu tuyệt vời và có thể khá thú vị và đáng ngạc nhiên khi bạn tìm thấy điểm mạnh hàng đầu của mình.

2. Kiểm kê Năm tính chất cá nhân trội nhất

 Thử nghiệm Big Five Personality là một dấu mốc tuyệt vời để bắt đầu khám phá những điểm mạnh cá nhân của bạn.

Nó cung cấp cho bạn một loạt các câu lệnh và yêu cầu bạn xếp hạng chúng từ không chính xác đến chính xác khi bạn cảm thấy chúng liên quan đến bạn. Sau đó, kết quả cung cấp cho bạn điểm cho các đặc điểm tính cách của ‘Big Five’: Cởi mở, Tận tâm, Hướng ngoại, Dễ chịu và Chủ nghĩa thần kinh.

Nó ngắn hơn Khảo sát VIA và chỉ mất khoảng 10 phút để hoàn thành.

3. Kiểm kê Đặc điểm Tính cách 300 Câu hỏi

Nếu bạn đang tìm kiếm cách đi sâu hơn, đây có thể là bảng câu hỏi dành cho bạn!

Bao gồm 300 câu lệnh, yêu cầu bạn đánh giá các câu trả lời của mình cho từng câu từ không chính xác đến chính xác khi bạn cảm thấy nó liên quan đến cá nhân bạn. Kết quả sau đó cung cấp cho bạn cái nhìn tổng quan chi tiết về các đặc điểm tính cách cốt lõi của bạn .

Bài kiểm tra này mất khoảng 30 phút để hoàn thành.

Điểm mạnh chuyên môn: ‘The Big Four’ for Work

Khi bạn đã dành một chút thời gian để suy ngẫm về điểm mạnh của mình, bạn cũng có thể bắt đầu cân nhắc về ‘Điểm mạnh chuyên môn’ của mình.

Nhiều điểm mạnh có thể được chuyển dịch rất tốt sang ngữ cảnh làm việc và nghề nghiệp, đó là lý do tên gọi của chúng bị chuyển đổi từ Điểm mạnh cá nhân sang điểm mạnh chuyên môn.

Một khi bạn biết điểm mạnh cá nhân và nghề nghiệp của mình, bạn có thể bắt đầu suy nghĩ về các vai trò công việc trong bối cảnh này và tìm ra những vai trò phù hợp nhất với bạn.

Khi nộp đơn xin việc mà bạn cảm thấy không chắc nên tập trung vào điểm mạnh nào, hãy thử làm theo phương pháp bốn bước dưới đây:

1. Nó có liên quan cho công việc không?

Điều này là rất quan trọng. Nhiều khi chúng tôi có danh sách các điểm mạnh và kỹ năng của mình, nhưng chúng ta không trau dồi chúng cho phù hợp với công việc.

Khi cân nhắc xem có nên bổ sung một bộ kỹ năng cụ thể hay không, hãy tự suy nghĩ về vai trò công việc và xem xét mô tả công việc. Kỹ năng có được đề cập trong quảng cáo tuyển dụng không? Nó được yêu cầu cho vai trò, hay nó sẽ tăng thêm giá trị cho việc thực hiện vai trò của bạn?

Nếu nó không liên quan, hãy loại bỏ.

2. Nó có chính xác và đúng không?

Nhiều nhà tuyển dụng nói rằng một trong những khó chịu lớn nhất của họ là khi các ứng viên liệt kê những kỹ năng mà họ không có.

Đảm bảo mọi thứ bạn liệt kê là chính xác về bạn và bạn phản ánh trung thực về trình độ kỹ năng này. Bạn sẽ được hỏi về điều đó, nên hãy cần thận!

3. Nó có thích ứng không?

Sẽ có một số kỹ năng nhất định mà chúng ta có được ở một vai trò này, hoàn toàn phù hợp và có thể thích ứng với vai trò khác.

Nếu bạn xác định được một số kỹ năng phù hợp, hãy đảm bảo bạn nêu chi tiết cách kỹ năng đó có thể được điều chỉnh cho phù hợp với vai trò hoặc ngành mới mà bạn đang ứng tuyển. Nhiều năm làm công việc bán lẻ sẽ mang lại cho bạn kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm tuyệt vời, có thể thích ứng tốt với môi trường văn phòng hoặc hành chính.

4. Bạn có thể cho ví dụ cụ thể về nó không?

Quay lại điều 2 vừa được nhắc đến, hãy đảm bảo rằng với bất kỳ kỹ năng nào bạn liệt kê, bạn cũng có thể cung cấp một ví dụ hữu hình về thời điểm bạn đã sử dụng hoặc nơi bạn đã phát triển kỹ năng này. Điều này đặc biệt quan trọng nếu nó là một kỹ năng được liệt kê là bắt buộc trong tuyển dụng, vì bạn có thể sẽ được hỏi về nó trong cuộc phỏng vấn.

Một trong những cách tốt nhất để cấu trúc một ví dụ tập trung vào một kỹ năng cụ thể – cho dù trong đơn xin việc bằng văn bản hay phỏng vấn trực tiếp – là kỹ thuật STAR. 

S = Tình huống : Đây là nơi bạn đặt bối cảnh cho ví dụ của mình, mô tả nơi bạn đang làm việc và vai trò của bạn.

T = Nhiệm vụ : Tiếp theo, bạn cung cấp chi tiết về những gì bạn được yêu cầu làm thể hiện kỹ năng của bạn.

A = Hành động : Đây là nơi bạn vẽ bức tranh về những gì bạn đã làm để đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ và thể hiện kỹ năng của bạn.

R = Kết quả : Bạn hoàn thành câu trả lời của mình bằng cách nêu chi tiết những gì đã xảy ra dưới tác động của hành động và kỹ năng của bạn.

Danh sách 92 Điểm mạnh nên được cân nhắc đưa vào Sơ yếu lý lịch & Thư xin việc

Bất cứ ai đã từng phải viết đơn xin việc, sơ yếu lý lịch hoặc thư xin việc sẽ biết rằng liệt kê những điểm mạnh của bạn là rất quan trọng để chứng minh sự phù hợp cá nhân và tính chuyên nghiệp để đảm nhận một vai trò nào đó.

Tuy nhiên, hầu hết chúng ta đều gặp khó khăn trong việc làm rõ những điểm mạnh này.

Một trong những cách cốt lõi để bắt đầu xác định những điểm mạnh mà bạn nên liệt kê hoặc tập trung vào là đọc kỹ bài tuyển dụng, làm nổi bật bất kỳ từ khóa nào được nhấn mạnh — đặc biệt tập trung vào những từ khóa liên quan đến yêu cầu cá nhân và chuyên môn của công việc.

Sau khi có danh sách này, bạn có thể bắt đầu tạo danh sách của riêng mình sao cho phù hợp nhất có thể. Nếu có sẵn ngôn từ để làm điều này sẽ giúp rất nhiều! Vì vậy, dưới đây là bản tổng hợp danh sách 92 điểm mạnh cá nhân và nghề nghiệp có thể được sử dụng được. Danh sách dùng cho mục đích viết sơ yếu lý lịch và thư xin việc:

Những điểm mạnh điểm yếu của học sinh

Kết

Hy vọng sau khi đọc bài viết này, bạn sẽ tìm thấy điểm khởi đầu hoặc điểm tiếp nối cho những cách bạn có thể khám phá thế mạnh cá nhân và nghề nghiệp của mình. Nếu có một thông điệp mà bạn nên gìn giữ cho mình rằng: “Quá trình khám phá điểm mạnh – yếu của bản thân không hề mang tính tự ái mà nó có thể dẫn đến một số khoảnh khắc khám phá và trưởng thành tuyệt vời cho chính bạn.

Tham gia ngay Workshop: Khám phá và định vị bản thân để xác định rõ ràng nhất ưu – khuyết điểm và cách điều tiết sự tập trung của năng lượng cá nhân.

Những điểm mạnh điểm yếu của học sinh

Nguồn

  • 638 Primary Personality Traits. (n.d.) Massachusetts Institute of Technology. Retrieved from http://ideonomy.mit.edu/essays/traits.html
  • Abbate, C.S., Boca, S., Gendolla, G.H.E. (2016). Self-awareness, Perspective-taking, and Egocentrism. Self and Identity (15)4, pp. 371-380.
  • Asplund, J., Lopez, S.J., Hodges, T., & Harter, J. (2009). The Clifton Strengths Finder® 2.0 Technical Report: Development and Validation [technical report]. Lincoln, NE: Gallup.
  • Boniwell, I. (2006). Positive Psychology in a Nutshell. London: PWBC.
  • Collins Dictionary (2020). Definition of Fortitude. Retrieved from: https://www.collinsdictionary.com/dictionary/english/fortitude
  • Corbett, T. (2018). Fortitude – Strength of Character. Retrieved from: https://ethicalfoundations.com.au/fortitude-strength-of-character/
  • Diener, E., Emmons, R., Larson, R. J., & Griffin, S. (1985). The Satisfaction With Life Scale. Journal of Personality Assessment, 49(1), pp. 71-5.
  • Linley, A. (2008). Average to A+: Realising strengths in yourself and others. Coventry: CAPP Press.
  • List of Personality Traits. (n.d.) The Lists. Retrieved from http://www.thelists.org/list-of-personality-traits.html
  • Peterson, C., & Seligman, M. E. P. (2004). Character strengths and virtues: A handbook and classification. American Psychological Association; Oxford University Press.
  • Positive Personality Adjectives. (n.d.) English Club. Retrieved from https://www.englishclub.com/vocabulary/adjectives-personality-positive.html
  • Rust, T., Diessner, R. & Reade, L. (2009). Strengths Only or Strengths and Relative Weaknesses? A Preliminary Study. The Journal of Psychology: Interdisciplinary and Applied, 143:5, 465-476.
  • Ryan, L. (2009). Opportunities and obstacles: Incorporating positive psychology into business coaching. Unpublished master’s dissertation, University of East London, London, UK.
  • Seligman, M. E. P. (2002). Authentic happiness: Using the new positive psychology to realize your potential for lasting fulfillment. Free Press.
  • Schwartz, B. & Sharpe, K.E. (2006). Practical Wisdom: Aristotle meeting positive psychology. Journal of Happiness Studies,7, 377-395.
  • Stephenson, B. O., & Wicklund, R. A. (1983). Self-directed attention and taking the other’s perspective. Journal of Experimental Social Psychology, 19(1), 58–77.
  • The Corporate Leadership Council. (2002) Building the high-performance workforce. Washington, D.C.: Corporate Executive Board.
  • Tod, D., Oliver, E. J., and Hardy, J. (2011). Effects of Self Talk: A systematic review. Retrieved from:https://www.researchgate.net/publication/51704153_Effects_of_Self-Talk_A_Systematic_Review