Nhằm củng cố, mở rộng, bổ sung thêm kiến thức cho các em học sinh, Hoc360.net sưu tầm gửi tới các em Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ – Kiến thức, bài tập nâng cao Ngữ Văn 6 . Chúc các em học tốt! Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từKiến thức, bài tập nâng cao Ngữ Văn 6I. – NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG 1. Từ nhiều nghĩa Trong tiếng Việt các từ sau đây là từ một nghĩa : học sinh, rau muống, rau cải, nhanh nhẹn, linh hoạt, cá rô, nam giới, khoai lang, dừa, máy ảnh, giai cấp, tôn giáo, Phật học, ôxi, axít, bồ hòn, bồ hóng,… Ngoài các từ một nghĩa, trong tiếng Việt còn có hiện tượng một từ nhưng có nhiều nghĩa khác nhau. Từ xuân có các nghĩa khác nhau trong các trường hợp sau đây : – Mùa chuyển tiếp từ đông sang hạ. Ví dụ : Mùa xuân là tết trồng cây (Hồ Chí Minh) – Tươi đẹp. Ví dụ : Làm cho đất nước càng ngày càng xuân. (Hồ Chí Minh) – Tuổi của một người. Ví dụ : Ông ấy năm nay hơn sáu mươi xuân. – Trẻ, thuộc về tuổi trẻ. Ví dụ : Tuổi xuân chẳng tiếc sá chi bạc đầu. (Tố Hữu) Từ mắt có các nghĩa khác nhau trong các trường hợp sau đây : – Cơ quan để nhìn của người hay vật. Ví dụ : Thương ai con mắt lá răm Lông mày lá liễu thương năm nhớ mười (Ca dao) – Chỗ lồi lõm, giống hình con mắt, mang chồi ở thân cây. Ví dụ : Cây này nhiều mắt quá. – Bộ phận giống hình những con mắt ở ngoài vỏ một số quả. Ví dụ : Mắt na hé mở nhìn trời trong veo. (Trần Đăng Khoa) – Lỗ hở đều đặn ở các lỗ đan. Ví dụ : Mắt lưới này to quá. Vậy : Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa. 2. Hiện tượng chuyên nghĩa của từ Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ làm cho từ có nhiều nghĩa. Sở dĩ có hiện tượng chuyển nghĩa của từ là vì trong quá trình phát triển của xã hội, nhiều sự vật hiện tượng mới ra đời, ngôn ngữ cũng phải phát triển theo để đáp ứng nhu cầu của cuộc sống. Trong quá trình phát triển của ngôn ngữ có hiện tượng tạo thêm nghĩa mới cho từ đã có sẵn để chỉ sự vật, hiện tượng mới. Hiện tượng này gọi là sự chuyển nghĩa tạo nên các từ nhiều nghĩa. Hiện tượng chuyển nghĩa của từ thể hiện quy luật tiết kiệm trong ngôn ngữ. Trong quá trình chuyển biến về nghĩa của từ, nghĩa ban đầu làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác gọi là nghĩa gốc. Các nghĩa được nảy sinh từ nghĩa gốc và có quan hệ với nghĩa gốc là nghĩa chuyển. 3. Phân biệt từ nhiều nghĩa với từ đồng âm Từ đồng âm là những từ có vỏ ngữ âm giống nhau ngẫu nhiên. Giữa các từ đồng âm không có mối liên hệ nào về nghĩa. Trong từ nhiều nghĩa, các từ ít nhiều có liên hệ với nghĩa gốc. Cụ thể là giữa nghĩa gốc và các nghĩa chuyển đều có ít nhất một nét nghĩa chung trùng với một nét nghĩa của nghĩa gốc. Ví dụ 1 : – Con chào bọ mẹ. Trường hợp này bọ là cha, bố. – Giết bọ cho chó. Trường hợp này bọ là con bọ chét. ớ ví dụ này, bọ là hiện tượng đồng âm. Ví dụ 2 : – Đầu tôi to và nổi từng tảng, rất bướng. (Tô Hoài) Trường hợp này đầu có nghĩa là bộ phận chủ chốt, ở trên hết hoặc phía trước nhất, có chứa bộ óc của người haỳ động vật. Đây là nghĩa gốc, từ đó nảy sinh ra các nghĩa khác. Các nghĩa của đầu ở trong : đầu bãi, đầu đề, đi đầu, hàng đầu, cứng đầu, mụ đầu,… đều có liên hệ với nghĩa gốc. Đây là từ nhiều nghĩa. 4. Nghĩa trong câu của từ Nghĩa của từ chỉ được bộc lộ cụ thể khi quan hệ với các từ trong câu. Ví dụ : – Trong câu : Đôi mắt em nhìn hay chớp lửa đêm dông ? (Tố Hữu) *từ mắt có nghĩa là : cơ quan để nhìn của người hay động vật. Đây là nghĩa gốc. – Trong câu : Cây mía này mắt thưa lắm. từ mắt có nghĩa là : chỗ lồi lõm, giống hình con mắt, mang chồi ở thân cây. – Trong câu : Mắt na hé mở nhìn trời trong veo. (Trần Đăng Khoa) từ mắt có nghĩa là : bộ phận giống hình con mắt ở ngoài vỏ một số loại quả. Rõ ràng muốn hiểu được nghĩa cụ thể của từ trong câu ta phải liên hộ với các từ khác trong câu và ý chung của câu. Trong tác phẩm văn học, một từ đôi khi được hiểu theo cả nghĩa gốc lẫn nghĩa chuyển, tạo ra những khám phá, những nhận thức bất ngờ, thú vị cho người đọc. Đoạn thơ sau đây trong trường ca Nước non ngàn dặm của Tố Hữu là một ví dụ : Con thuyền rời bến sang Hiên Xuôi dòng sông Cái, ngược triền sông Bung Chập chùng thác Lửa, thác Chông Thác Dài, thác Khó, thác Ông, thác Bà Thác, bao nhiêu thác, cũng qua Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên đời. Hình ảnh thuyền trong đoạn thơ là hình ảnh độc đáo, một chi tiết nghệ thuật đặc sắc. Mở đầu đoạn thơ là hình ảnh một con thuyền cụ thể xuôi ngược trên các dòng sông cụ thể. Gặp thác, thuyền biến mất, chỉ còn thác và quyết tâm vượt thác. Lúc đầu còn là những con thác cụ thể, đếm được : thác Lửa, thác Chông, thác Dài, thác Khó, thác ông, thác Bà. Thác ngày càng nhiều đến nỗi không đếm được thì quyết tâm vượt thác càng cao : Thác, bao nhiêu thác, cũng qua Khi qua khỏi thác ghềnh, chiếc thuyền lại hiện ra nhưng thuyền ở đây không còn là thuyền cụ thể. Do kết hợp với trên đời mà thuyền được chuyển sang tầng ý nghĩa khác : nghĩa hình tượng (con thuyền cách mạng), đã đưa đến một nhận thức mới mẻ, bất ngờ, độc đáo cho người đọc. Từ nhận thức mới mẻ này, người đọc bất giác cảm thụ được các nghĩa hình tượng khác trước đó trong đoạn thơ. II-BÀI TẬP 1. Các từ sau đây là từ một nghĩa hay nhiều nghĩa, vì sao ? a) Kim loại, pháp luật, triết học, bồ hòn, khoai tây, rau cải, cá chép, phốt pho, kẽm, mía. b) Võ Thị Sáu, Dốc Miếu, Khe Sanh, Cồn Tiên, Trần Phú, Cầu Treo, Cửa Tùng, Hà Nội. 2. Xác định và giải thích nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ mũi trong các câu sau : a) Trùng trục như con chó thui Chín mắt chín mũi chín đuôi chín đầu. (Ca dao) b) Mũi thuyền ta đó, mũi Cà Mau (Xuân Diệu) c) Quân ta chia làm hai mũi tấn công. d) Tôi đã tiêm phòng ba mũi. 3. Trong đoạn trích sau đây từ đường có những nghĩa nào ? Hãy giải thích nghĩa của các từ đường có trong đoạn thơ : Nghìn năm nửa lạ nửa quen Đường xuôi về biển đường lên núi rừng. Bàn chân đặt lại bàn chân Tóc xanh rơi mọc mấy tầng cỏ may Lưới đường chằng chịt trên tay Trời ghi định mệnh tháng ngày lao đao Từ nơi vầng trán thanh cao Buồn vui chi cũng hằn bao nếp đường Bây giờ tóc đã thành sương Tìm đâu thấy lại nẻo đường tuổi thơ Ước mơ chỉ để mà mơ Bến bờ cũng chỉ bến bờ xa xăm Con đường lên dạo cung trăng Xưa là hư ảo nay gần tấc gang Sao đường ở giữa thế gian Người không mở được lối sang với người. (Lê Quốc Hán – Lời khấn nguyện) 4. Hãy giải thích nghĩa các từ mặt trong các câu thơ sau của Nguyễn Du. Các nghĩa đó có nghĩa nào là nghĩa gốc hay không ? – Người quốc sắc kẻ thiên tài, Tình trong như đã mặt ngoài còn e. – Sương in mặt tuyết pha thân, Sen vàng lãng đãng như gần như xa. – Làm cho rõ mặt phi thường, Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia. – Buồn trông nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. 5. Hai em học sinh tranh luận với nhau. Một em nói : – Từ cày chỉ có một nghĩa là chiếc cày thôi. Một em khác nói: – Không phải đâu, từ cày còn có nghĩa là chỉ hoạt động cày ruộng. Vậy là từ cày có hai nghĩa cơ. Theo em, hai bạn nói đã đúng chưa ? Từ cày còn có nghĩa nào nữa không ? TẢI XUỐNG Xem thêm: Hướng dẫn giải bài tập từ nhiều nghĩa – Kiến thức, bài tập nâng cao Ngữ Văn 6 tại đây. Related
Câu 1: Nghĩa của từ "hiền lành" là gì?
Câu 2: Từ nào dưới đây không phải là từ có nghĩa chuyển của từ mắt?
Câu 3: Từ nào dưới đây không có nghĩa chuyển Câu 4: Từ nhiều nghĩa là gì?
Câu 5: Số lượng nghĩa chuyển của một từ có thay đổi không?
Câu 6: Từ "véo von" trong câu "Cô út vừa mang cơm đến dưới chân đồi thì nghe tiếng sáo véo von." thuộc loại từ nào?
Câu 7: Từ nào dưới đây có thể chuyển nghĩa được?
Câu 8: Nghĩa được hình thành trên cơ sở nghĩa gốc gọi là?
Câu 9: Nghĩa chuyển của từ “quả” ?
Câu 10: Nghĩa gốc của từ "ngọt" là
Câu 11: Hiện tượng từ nhiều nghĩa là gì?
Câu 12: Từ bụng trong câu “anh ấy rất tốt bụng” được sử dụng theo nghĩa?
Xem đáp án |